Đơn thuốc đau dạ dày có gì? 5 Nhóm thuốc phổ biến

Đơn thuốc đau dạ dày phụ thuộc vào nguyên nhân, mức độ bệnh và thể trạng của người bệnh. Dưới đây là 5 nhóm thuốc thường dùng trong đơn thuốc điều trị đau dạ dày Yumangel muốn chia sẻ đến bạn, cùng theo dõi nhé!

Đau dạ dày gây ra các cơn đau âm ỉ, nóng rát hoặc tức tại vùng thượng vị. Bệnh thường xuất hiện với nhiều triệu chứng đa dạng kèm theo như trào ngược axit, ợ chua, đầy hơi, buồn nôn, ợ hơi, hơi thở có mùi hôi hoặc chua.

Đau dạ dày có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng thường là do viêm loét và tăng tiết dịch vị. Vì vậy, các nhóm thuốc điều trị đau dạ dày chủ yếu gồm:

  • Nhóm thuốc trung hòa axit dạ dày (Antacids).
  • Nhóm thuốc kháng histamin H2.
  • Nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI).
  • Nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.
  • Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Helicobacter pylori/Hp.

Các nhóm thuốc trong đơn thuốc đau dạ dày

1. Nhóm thuốc trung hòa axit dạ dày (Antacids)

Nhóm thuốc trung hòa axit dạ dày chứa hoạt chất almagate, magnesi hydroxit,  magne trisilicate, canxi carbonate. Đây là các bazơ sẽ tác dụng với axit trong dạ dày để trung hòa axit mà không gây ảnh hưởng đến bài tiết dịch vị. Từ đó giúp giảm chứng ợ nóng, khó tiêu, đau dạ dày do dư thừa axit gây ra.

Một số loại thuốc kháng axit còn chứa simethicon – một thành phần giúp cơ thể giảm bớt triệu chứng đầy hơi.

Một số lưu ý khi dùng thuốc kháng axit trong đơn thuốc đau bao tử gồm:

  • Uống thuốc sau bữa ăn 1-3 giờ hoặc trước khi đi ngủ.
  • Tuân thủ đúng loại thuốc và liều dùng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Trường hợp uống thuốc viên người bệnh nên nhai thật kỹ trước khi nuốt sẽ cho hiệu quả giảm đau nhanh hơn.
  • Tuyệt đối không được lạm dụng hoặc dùng thuốc quá liều vì có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn như: táo bón, tiêu chảy do bị rối loạn nhu động ruột và hoạt động co thắtbao .
  • Người bị bệnh thận mãn tính không nên điều trị đau dạ dày bằng thuốc kháng axit.

Nhóm thuốc trung hòa axit dạ dày (Antacids)

Có thể bạn quan tâm: Thuốc dạ dày Yumangel F: Công dụng, giá tiền

2. Nhóm thuốc kháng histamin H2

Nhóm thuốc tiếp theo trong đơn thuốc đau dạ dày là nhóm thuốc hỗ trợ đau dạ dày dạng kháng histamin H2. Nhóm thuốc này được sử dụng để điều trị các tình trạng gây ra dư thừa axit dạ dày. Tác dụng của histamin H2 tuy không nhanh bằng thuốc kháng axit nhưng hiệu quả lại kéo dài hơn.

Nhóm thuốc kháng histamin H2 được sử dụng phổ biến nhất trong các đơn thuốc điều trị đau bao tử do viêm bao tử hoặc viêm loét bao tử – tá tràng gây ra. Đồng thời giúp làm giảm các triệu chứng khó chịu của bệnh trào ngược bao tử thực quản như ợ nóng, ợ chua, buồn nôn hoặc khó nuốt.

Một số thuốc kháng histamin H2 thường dùng hiện nay có:

  • Cimetidin.
  • Ranitidin.
  • Famotidin.
  • Nizatidine.

Một số lưu ý khi sử dụng nhóm thuốc kháng histamin H2 trong đơn thuốc dạ dày gồm:

  • Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng axit kết hợp thuốc kháng histamin H2 cùng nhau với thời gian ngắn để đạt hiệu quả giảm nhanh cơn đau dạ dày.
  • Bệnh nhân nên uống thuốc trước bữa ăn đầu tiên trong ngày hoặc uống trước bữa ăn tối vì thuốc cần khoảng từ 30-90 phút để hoạt động.
  • Tác dụng của thuốc kéo dài vài giờ, các triệu chứng có thể cải thiện trong 24 giờ sau khi dùng thuốc.
  • Các tác dụng không mong muốn tương đối hiếm gặp khi dùng thuốc gồm: hạ huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, hay nhầm lẫn, tiêu chảy, táo bón, nổi ban đỏ, có thể gây vú to ở nam giới. Tất cả các tác dụng phụ này đều sẽ biến mất khi ngưng thuốc.

Nhóm thuốc kháng histamin H2

3. Nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI)

Đây là nhóm thuốc ức chế axit dịch vị dạ dày mạnh nhất hiện nay, thậm chí còn được dùng để thay thế hầu hết các thuốc kháng histamin H2.

Nhiều nghiên cứu cho thấy, nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI) có hiệu quả hơn trong việc chữa lành và làm giảm triệu chứng của các vết loét; giảm triệu chứng trào ngược dạ dày thực quản so với thuốc kháng histamin H2.

Một số thuốc thuộc nhóm ức chế bơm proton PPI thường dùng hiện  nay gồm:

  • Lansoprazol viên 30 mg.
  • Pantoprazol viên 20mg hoặc 40mg, ống 40mg.
  • Omeprazol viên 20mg hoặc 40mg, ống 40mg.
  • Esomeprazole viên 20mg hoặc 40mg, ống 40mg.
  • Rabeprazole viên 10mg hoặc 20mg, ống 20mg.

Khi trong đơn thuốc đau dạ dày có chứa nhóm thuốc ức chế bơm proton PPI, bạn cần chú ý một số vấn đề sau:

  • Để đạt hiệu quả cao, bệnh nhân cần dùng thuốc 1 ngày 1 lần khi bụng đói.
  • Người bệnh nên uống thuốc vào mỗi buổi sáng, khoảng 30-60 phút trước khi ăn sáng để  kiểm soát axit dạ dày trong ngày.
  • PPI tác dụng mạnh, khá lành tính nhưng vẫn có thể xảy ra một số tác dụng phụ không mong muốn như: nhức đầu, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt, đầy hơi, táo bón, phát ban, ngứa, lo lắng, trầm cảm. Nguy cơ xảy ra tác dụng phụ cao hơn ở những người dùng thuốc từ trên một năm trở lên.

Nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI)

Yumangel gợi ý: Đơn thuốc điều trị trào ngược dạ dày thực quản

4. Nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày 

Sucralfate là thuốc hỗ trợ đau dạ dày được sử dụng nhiều nhất trong đơn thuốc điều trị đau bao tử. Cơ chế của thuốc là tạo ra một lớp bảo vệ bao trên vết loét, tạo ra rào cản chống axit, các enzyme trong dạ dày và muối mật sẽ làm vết loét nghiêm trọng hơn.

Dùng thuốc Sucralfat bạn cần chú ý một số vấn đề sau:

  • Nên uống Sucrafat khi đói, khoảng 30-60 phút trước ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn,
  • Không nên uống thuốc kháng axit trong vòng 30 phút trước và sau khi uống sucralfat.
  • Tác dụng phụ của thuốc gồm có táo bón, khó thở, phát ban, ngứa, sưng vùng mặt, cổ họng, lưỡi hoặc môi.

Một số thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày khác ít dùng như:

  • Bismuth: Tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày – tá tràng và tiêu diệt vi khuẩn Hp. Tác dụng phụ có thể gặp phải là: lưỡi hoặc phân có màu tối; nôn mửa, buồn nôn, tiềm ẩn một vài tác dụng phụ có khả năng gây tử vong, tổn thương gan, suy thận….
  • Misoprostol: Tác dụng của thuốc là tăng tiết chất nhầy, bảo vệ niêm mạc dạ dày đồng thời làm tăng dòng máu tới niêm mạc dạ dày – tá tràng. Tác dụng phụ của thuốc là phát ban, khó thở, sưng phù ở mặt, môi, lưỡi, nghẹn cổ họng, tiêu chảy, buồn nôn, táo bón, đau đầu…

Nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.

5. Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Helicobacter pylori/Hp

Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn Helicobacter pylori/Hp

Vi khuẩn HP là một trong các tác nhân hàng đầu gây bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Do đó, việc điều trị giảm cơn đau dạ dày sẽ chỉ là điều trị triệu chứng, chỉ khi triệt tiêu vi khuẩn HP mới có thể loại bỏ hoàn toàn bệnh viêm loét và dứt điểm cơn đau dạ dày.

Thuốc kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn Helicobacter pylori/Hp thường dùng hiện nay gồm:

  • Amoxicillin 500mg.
  • Metronidazol/tinidazol 500mg.
  • Clarithromycin 250mg, 500mg.
  • Fluoroquinolones: Levofloxacin 500mg.

Lưu ý khi dùng thuốc kháng sinh trong điều trị đau dạ dày:

  • Các thuốc kháng sinh dùng trong phác đồ tiêu diệt H.pylori thường được phối hợp nhiều nhóm thuốc để tăng hiệu quả điều trị.
  • Người bệnh cần tuân thủ đúng loại được bác sĩ chỉ định, dùng đúng liều lượng và thời gian điều trị. Thời gian uống thuốc thường kéo dài trong 2 tuần và có thể cần điều trị duy trì thêm 4-8 tuần với trường hợp bị viêm loét dạ dày HP.
  • Một số tác dụng phụ khi sử dụng thuốc kháng sinh gồm: nhạy cảm với ánh nắng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chuột rút, đầy hơi, ăn mất ngon, khó tiêu, có vị kim loại trong miệng…

Bạn bị HP dạ dày? Xem ngay: Đơn thuốc điều trị HP dạ dày của Bộ y tế

Lưu ý khi dùng đơn thuốc đau dạ dày

Nếu tuân thủ đúng chỉ định điều trị theo đơn thuốc đau dạ dày thì sau 8 tuần, hầu hết các vết loét dạ dày – tá tràng sẽ liền lại. Trường hợp vết loét không liền lại nguyên nhân cụ thể bác sĩ sẽ chỉ định hướng điều trị khác phù hợp hơn.

Trước và trong thời gian dùng đơn thuốc chữa đau dạ dày, người bệnh cần chú ý một số vấn đề sau:

  • Trước khi dùng thuốc điều trị đau dạ dày, người bệnh cần trực tiếp thăm khám chuyên khoa tiêu hóa để được chẩn đoán chính xác về tính trạng bệnh và được chỉ định loại thuốc phù hợp.
  • Trong quá trình sử dụng thuốc hỗ trợ đau dạ dày, bệnh nhân cần tuân thủ tuyệt đối tư vấn dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ về liều lượng, thời gian và liệu trình dùng thuốc. Nếu xuất hiện các triệu chứng như: nôn ra máu, đau bụng dữ dội, đi ngoài phân đen khi uống thuốc thì cần tới bệnh viện ngay.
  • Bên cạnh dùng thuốc, bệnh nhân đau dạ dày cũng nên thực hiện chế độ ăn uống khoa học: ăn đủ chất, không ăn đồ chua cay nóng, không ăn đồ khó tiêu hóa, hạn chế tối đa rượu bia, bỏ thuốc lá.
  • Cùng với đó là hình thành thói quen sinh hoạt lành mạnh: nghỉ ngơi điều độ, tránh căng thẳng kéo dài, không thức khuya, tăng cường vận động thể chất và thăm khám sức khỏe định kỳ.

Tham khảo: Thuốc dạ dày đơn số 12 Bệnh viện Quân Y 103

Almagate là một hoạt chất có công dụng tốt trong điều trị triệu chứng của các bệnh lý liên quan đến dạ dày, trung hòa axit dạ dày và bảo vệ niêm mạc dạ dày. Để giải quyết nhanh các triệu chứng khó chịu của bệnh đau dạ dày, người bệnh có thể tham khảo và uống thuốc dạ dày chữ Y – Yumangel.

Thành phần chính Almagate (1g) trong Yumangel có khả năng trung hòa acid dạ dày, giúp giảm đau nhanh chóng. Mặt khác, thuốc được bào chế  ở dạng hỗn dịch sẽ tạo ra lớp màng nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi các yếu tố gây hại.

Thuốc dạ dày chữ Y – Yumangel giúp giảm nhanh cơn đau dạ dày chỉ sau 5-10 phút sử dụng.

Như vậy thắc mắc đau dạ dày uống thuốc gì đã được chúng tôi giải đáp chi tiết ở trên với 5 nhóm thuốc thường dùng gồm: trung hòa axit dạ dày; kháng histamin H2; ức chế bơm proton; bảo vệ niêm mạc dạ dày và kháng sinh. Thông thường, khi điều trị đau dạ dày bằng các loại thuốc không có hiệu quả bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật.

Có thể bạn quan tâm:

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu

Dược sĩ

Nguyễn Thị Thu

Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu – Tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc – Cao đẳng dược TW Hải Dương với 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trình dược, đã thực tập, công tác tại nhiều nhà thuốc khác nhau.

Bùi Thị Hoa - Tốt nghiệp Khoa Báo chí - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội niên khóa 2003 - 2007. Cô có 17 năm kinh nghiệm trong vị trí biên tập viên, content, Copywriter tại các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe, làm đẹp,...

0/5 (0 lượt bình chọn)

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *