Skip to main content

Giải đáp chi tiết: Viêm loét dạ dày có phải mổ không?

Viêm loét dạ dày có phải mổ không? Thống kê cho thấy, rất ít bệnh nhân viêm loét dạ dày phải mổ. Can thiệp mổ chỉ được cân nhắc khi điều trị bằng thuốc không hiệu quả hoặc có biến chứng. Tìm hiểu chi tiết về điều này, cùng Yumangel xanh lá khám phá trong bài viết dưới đây nhé!

I. Bệnh viêm loét dạ dày và những thông tin cần biết

Viêm loét dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày bị viêm và tổn thương, lâu dần hình thành các vết loét gây cản trở hoạt động tiêu hóa. Đồng thời dẫn đến nhiều triệu chứng khó chịu như: đau bụng vùng thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn, ợ hơi, ợ chua, trào ngược axit, đi ngoài phân màu đen hoặc có máu…

Viêm loét dạ dày phát triển qua 2 giai đoạn là viêm loét cấp tính và viêm loét mãn tính. Bệnh viêm loét dạ dày không được điều trị và để kéo dài chuyển sang giai đoạn mãn tính. Có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, hẹp môn vị, ung thư dạ dày…

Bệnh viêm loét dạ dày không được điều trị và để kéo dài chuyển sang giai đoạn mãn tính có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm

II. Viêm loét dạ dày có phải mổ không?

Đa phần các trường hợp bệnh nhân bị viêm loét dạ dày đều có thể kiểm soát bằng cách dùng thuốc điều trị, điều chỉnh lối sống và hạn chế các yếu tố kích thích lên dạ dày. Nếu tuân thủ theo đúng chỉ dẫn điều trị của bác sĩ, bệnh có thể thuyên giảm nhanh sau khoảng 4 – 8 tuần.

Vì vậy, đa phần các trường hợp bị viêm loét dạ dày tá tràng thường không có chỉ định mổ. Can thiệp ngoại khoa (phẫu thuật/mổ) chỉ được bác sĩ chỉ định trong trường hợp điều trị bằng thuốc không mang lại hiệu quả tích cực hoặc bệnh đã phát sinh biến chứng.

Bác sĩ chỉ định mổ viêm loét dạ dày khi điều bằng thuốc không mang lại hiệu quả tích cực hoặc bệnh đã phát sinh biến chứng.

III. Khi nào cần mổ viêm loét dạ dày?

Như vậy, phẫu thuật (mổ) chỉ được chỉ định khi phương pháp điều trị nội khoa bằng thuốc không hiệu quả và khi bệnh xuất hiện biến chứng của viêm loét dạ dày tá tràng. Cụ thể

1. Biến chứng hẹp môn vị

Biến chứng hẹp môn vị xảy ra khi niêm mạc môn vị dày lên hoặc xuất hiện khối u gây cản trở hoạt động lưu thông thức ăn từ dạ dày xuống ruột. Hẹp môn vị khiến thức ăn ứ đọng bên trong dạ dày, dạ dày bị giãn to và co bóp quá mức.

  • Tỷ lệ mắc: Theo thống kê, có khoảng 5 – 15% trường hợp bệnh nhân viêm loét dạ dày gặp phải biến chứng này. 
  • Nguyên nhân: Do loét dạ dày bị chai xơ khiến không gian của môn vị bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn hoàn toàn.
  • Dấu hiệu nhận biết: Triệu chứng nhận biết biến chứng hẹp môn vị là: đau thượng vị, nôn nhiều, dịch nôn có màu xanh đen, bụng đầy ứ, khó tiêu,… 
  • Mức độ nguy hiểm: Nếu không được xử lý kịp thời, hẹp môn vị có thể gây rối loạn chuyển khóa điện giải, bệnh nhân suy kiệt.
Biến chứng hẹp môn vị

2. Biến chứng xuất huyết dạ dày

Bệnh xuất huyết dạ dày xảy ra do niêm mạc dạ dày bị tổn thương nặng khiến mạch máu bị vỡ và dẫn đến chảy máu. Tình trạng này thường xuất hiện ở hang vị vì đây là vùng niêm mạc nằm ngang, phải chịu áp lực lớn từ thức ăn và dịch vị.

  • Tỷ lệ mắc: Là biến chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân bị viêm loét dạ dày, chiếm khoảng 15% trường hợp. 
  • Dấu hiệu nhận biết: đau dạ dày dữ dội, bã nôn có màu cà phê hoặc lẫn máu tươi, vùng thượng vị nóng rát, cồn cào, chóng mặt, lợm giọng, đại tiện ra phân đen, khát nước… 
  • Mức độ nguy hiểm: Đây là tình trạng cấp cứu cần được xử lý ngay để tránh biến chứng. 
Biến chứng xuất huyết dạ dày

3. Biến chứng thủng dạ dày 

Khi thành niêm mạc bị ăn mòn, dạ dày có thể xuất hiện lỗ thủng do vết loét tiến triển. Lỗ thủng thường xuất hiện ở mặt trước hành tá tràng hoặc bờ cong nhỏ dạ dày. 

  • Dấu hiệu nhận biết: Đau dữ dội, đột ngột như dao đâm ở vùng thượng vị, tăng nhịp thở, vã mồ hôi, mặt tái nhợt, sờ vào vùng bụng có cảm giác co cứng, tụt huyết áp…
  • Mức độ nguy hiểm: Đây là biến chứng nặng nề của viêm loét dạ dày và có thể đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân nếu không được điều trị sớm.
Biến chứng thủng dạ dày

4. Có nguy cơ ác tính hóa/tiền ung thư

Viêm loét dạ dày tá tràng có thể làm tăng nguy cơ ác tính hóa tế bào – đặc biệt là ở bệnh nhân nhiễm khuẩn HP và vết loét tiến triển dai dẳng từ 10 năm trở lên. 

Khi nhận thấy có nguy cơ tiền ung thư cao, bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật cắt 1 phần hoặc toàn bộ dạ dày để tránh phát triển khối u ác tính và di căn sang các cơ quan lân cận.

Nguy cơ ác tính hóa/tiền ung thư

IV. Các phương pháp mổ viêm loét dạ dày

Tùy theo biến chứng mà bệnh nhân viêm loét dạ dày gặp phải, bác sĩ sẽ chỉ định lựa chọn 1 trong các phương pháp mổ dưới đây:

1. Nội soi cầm máu

Nội soi cầm máu được sử dụng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày bị biến chứng xuất huyết dạ dày. Kỹ thuật này sử dụng ống nhỏ có gắn camera ở đầu đưa bên trong dạ dày qua đường rạch nhỏ ở ổ bụng. 

Thông qua hình ảnh thu được bác sĩ có thể quan sát rõ niêm mạc dạ dày, xác định vị trí xuất huyết để tiến hành cầm máu bằng các phương pháp như: sử dụng đầu dò nhiệt, tiêm chất đông máu, đốt điện, laser, tiếp kẹp mạch máu với vòng cao su…

Phương pháp nội soi cầm máu

2. Phẫu thuật mổ mở cầm máu 

Trường hợp phương pháp nội soi cầm máu không thể xác định được vị trí xuất huyết, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để xác định nguồn gốc tình trạng xuất huyết nhằm can thiệp cầm máu để tránh bệnh nhân bị mất máu quá nhiều.

Phẫu thuật mổ mở cầm máu

3. Cắt 1 phần hoặc toàn bộ dạ dày

Cắt 1 phần hoặc toàn bộ dạ dày thường được chỉ định cho bệnh nhân viêm loét dạ dày nghi ngờ ác tính hóa hoặc xác định ung thư dạ dày trong giai đoạn đầu. Phương pháp cách giúp loại bỏ triệt để tổ chức tế bào ác tính và ngăn ngừa hiện tượng di căn.

Bên cạnh đó, phẫu thuật cắt một phần dạ dày cũng có thể cân nhắc dùng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày bị biến chứng thủng dạ dày.

Phẫu thuật cắt 1 phần hoặc toàn bộ dạ dày

4. Khâu lỗ thủng dạ dày

Đây là phương pháp điều trị ưu tiên cho bệnh nhân bị thủng dạ dày do loét xuất hiện đột ngột (thường do uống rượu bia mạnh, dùng thuốc chống viêm liều cao).Mổ khâu lỗ thủng dạ dày áp dụng bệnh nhân vào viện muộn, bệnh nhân cao tuổi có bệnh lý  hoặc đã xuất hiện các triệu chứng viêm phúc mạc.

Đối với các trường hợp khác, người bệnh có thể được chỉ định khâu lỗ thủng dạ dày tá tràng qua nội soi ổ bụng hoặc kết hợp khâu lỗ thủng với tạo hình môn vị, nối vị tràng và cắt dây thần kinh X.

Phương pháp khâu lỗ thủng dạ dày

5. Cắt dây thần kinh X/dây thần kinh phế vị

Dây thần kinh X/dây thần kinh phế vị là dây thần kinh hỗn hợp có chức năng dẫn truyền cảm giác và chi phối khả năng vận động của các tạng nằm ở vùng cổ, ngực và bụng. Trong đó, dây thần kinh phế vị phân nhánh vào dạ dày đến 60%.

Dây thần kinh X chi phối nhu động và khả năng bài tiết dịch vị ở dạ dày. Vì vậy, với trường hợp các loét dai dẳng hoặc đã phát sinh biến chứng xuất huyết, hẹp môn vị và thủng ổ loét, các bác sĩ có thể phẫu thuật xử lý biến chứng kết hợp với thủ thuật cắt dây thần kinh X.

Cắt dây thần kinh X/dây thần kinh phế vị

6. Phẫu thuật nối vị tràng

Phẫu thuật nối vị tràng nhằm mục đích nối thông dạ dày và tá tràng khi đường lưu thông bị tắc nghẽn hoặc cản trở. Phương pháp này thường được thực hiện đồng thời với cắt dây thần kinh X và xử lý hẹp môn vị để đảm bảo cho quá trình lưu thông.

Ngoài ra, phẫu thuật nối vị tràng cũng được bác sĩ cân nhắc chỉ định trong trường hợp bệnh nhân có u ở tá tràng, hang vị và túi thừa tá tràng lớn nhưng không thể cắt bỏ.

Phẫu thuật nối vị tràng

V. Biến chứng có thể gặp sau mổ viêm loét dạ dày 

Khi thực hiện phẫu thuật mổ viêm loét dạ dày, bệnh nhân có thể phải đối mặt với một số biến chứng sớm hoặc muộn sau mổ như sau:

1. Biến chứng sớm

Các biến chứng sớm sau mổ viêm loét dạ dày bệnh nhân có thể gặp phải gồm: 

  • Chảy máu sau mổ: Đây là biến chứng phổ biến và thường gặp sau 24 giờ mổ.
  • Chảy máu trong ổ bụng: Cần thông báo ngay cho bác sĩ để được truyền máu khẩn cấp. Sau đó tiến hành mổ lại để cầm máu. 
  • Tắc miệng nối: Biến chứng này thường xảy ra ở bệnh nhân phẫu thuật khâu lỗ thủng kết hợp với nối vị tràng, cắt đi đoạn dạ dày bị thủng. Để khắc phục biến chứng, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh dùng thuốc kháng sinh, hút dịch dạ dày, truyền dịch hoặc phẫu thuật lại.
  • Rò rỉ miếng nối – mỏm tá tràng: Khắc phục bằng cách kháng sinh, bổ sung đạm hoặc truyền dịch. Nếu biến chứng không thuyên giảm, bác sĩ sẽ chỉ định làm sạch khoang phúc mạc và kiểm trị vị trí rò rỉ.
  • Viêm tụy cấp: Để cải thiện, bác sĩ sẽ hút dịch dạ dày, truyền dịch, uống thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau.

2. Biến chứng muộn sau phẫu thuật

Bệnh nhân mổ viêm loét dạ dày cũng có thể gặp phải một số biến chứng muộn sau hậu phẫu như:

  • Hội chứng quai tới: Khắc phục biến chứng này bằng cách điều trị nội khoa. Nếu diễn biến nặng bác sĩ  có thể chỉ định phẫu thuật một lần nữa.
  • Viêm miệng nối: Bệnh nhân đau âm ỉ ở vùng bụng, liên tục buồn nôn khi xảy ra biến chứng viêm miệng nối. Bác sĩ có hể chỉ định uống kháng sinh để cải thiện.
  • Lồng quai đi: Biến chứng này ít gặp nhưng có thể khiến người bệnh bị đau dữ dội vùng thượng vị và nôn ra máu. Điều rrị nội khoa hoặc phẫu thuật lại để khắc phục.
  • Hội chứng dumping: Với biến chứng này, người bệnh có chế độ ăn uống và sinh hoạt phù hợp là có thể cải thiện. Cụ thể, bệnh nhân  nên ăn ít tinh bột, đạm và chia nhỏ bữa ăn.
  • Thoát vị trong: Cần phẫu thuật để cải thiện biến chứng,  nếu ruột đã bị hoạt tử cần phẫu thuật cắt bỏ.
  • Thiếu máu: Người bệnh được bác sĩ chỉ định uống thuốc kích thích tạo màu như B12, B1, viên sắt,…
  • Mắc bệnh mãn tính khác: Mổ viêm loét dạ dày tá tràng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh mãn tính khác như phổi, lao, rối loạn tâm thần…
  • Bị rối loạn: Bệnh nhân viêm loét dạ dày còn có thể bị rối loạn quá trình hấp thu mỡ, đường hoặc đạm…
Khi thực hiện phẫu thuật mổ viêm loét dạ dày, bệnh nhân có thể phải đối mặt với một số biến chứng sớm hoặc muộn sau mổ

1. Cách chăm sóc người bệnh sau mổ viêm loét dạ dày

Sau khi mổ viêm loét dạ dày, việc chăm sóc người bệnh đúng cách quyết định lớn đến thời gian phục hồi,  đồng thời ngăn ngừa các rủi ro và biến chứng có thể xảy ra. Vì thế, khi chăm sóc bệnh bạn cần lưu ý một số vấn đề dưới đây:

  • Quan sát bệnh nhân sau mổ giúp phát hiện sớm biến chứng hậu phẫu và thông báo ngay cho bác sĩ để được khắc phục.
  • Cho bệnh nhân uống thuốc đúng liều lượng và thời gian như bác sĩ đã chỉ định.
  • Người bệnh không mang vác nặng, vận động mạnh hoặc luyện tập các môn thể thao cường độ cao cả sau mổ và khi đã hồi phục. 
  • Vệ sinh, kiểm tra vết mổ thường xuyên xem có gì bất thường. Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng hoặc chảy máu, rách cần thông báo với bác sĩ khắc phục ngay. 
  • Tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi tiến độ hồi phục vết thương.
  • Uống đủ nước và bổ sung dinh dưỡng đầy đủ mỗi ngày để cơ thể có năng lượng phục hồi tốt hơn đồng thời hạn chế viêm loét sau mổ.
  • Động viên người bệnh giữ tinh thần vui vẻ và lạc quan để hỗ trợ phục hồi sau phẫu thuật nhanh hơn.
  • Đưa bệnh nhân đến ngay bệnh viện nếu bị nhiễm trùng hoặc đau nhiều sau phẫu thuật.
Người bệnh cần tái khám theo đúng lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi tiến độ hồi phục vết thương.

VI. Các biện pháp giảm nguy cơ mổ viêm loét dạ dày tá tràng

Thống kê cho thấy, rất ít người bị viêm loét dạ dày phải mổ. So với điều trị bằng thuốc, các phương pháp mổ viêm loét dạ dày tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến chứng. Hơn thế, chi phí phẫu thuật cao và mất nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn nên có thể gây trì hoãn công việc và học tập.

Vì vậy, ngay khi phát hiện cơ thể có dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đi thăm khám để được điều trị sớm giúp trị dứt điểm và kiểm soát bệnh hoàn toàn. Thực tế cho thấy, sử dụng thuốc có thể chữa dứt điểm bệnh viêm loét dạ dày.

Để giảm nguy cơ phải can thiệp phẫu thuật trong điều trị viêm loét dạ dày, người bệnh cần:

  • Chủ động thăm khám và điều trị ngay khi thấy phát sinh các triệu chứng bất thường. 
  • Tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị viêm loét dạ dày theo chỉ định của bác sĩ.
  • Tái khám thường xuyên theo lịch hẹn để được theo dõi và đánh giá tiến độ phục hồi.
  • Bên cạnh điều trị y tế, người bệnh cần xây dựng chế độ ăn uống khoa học. Tránh uống nhiều rượu bia, thực phẩm và đồ uống kích thích lên dạ dày đồ ăn nhiều axit, cay nóng, mặn, nước ngọt có ga…Đừng bỏ qua: thực đơn cho người viêm loét dạ dày
  • Tăng cường bổ sung thực phẩm có khả năng trung hòa dịch vị và chống viêm như: rau xanh, các loại củ, ngũ cốc, cá, hoa quả…
  • Thay đổi một số thói quen không tốt gây rối loạn nhu động và kích thích dạ dày tăng tiết quá mức như: ăn quá no, ăn quá nhanh, ăn quá khuya, ăn uống thất thường, bỏ ăn, vận động ngay sau khi ăn.
  • Kiểm soát các thói quen sinh hoạt gây ảnh hưởng xấu đến dạ dày như: căng thẳng, hút thuốc lá, thức khuya,  lo âu quá mức…
  • Dành 30 đến 40 phút mỗi ngày cho việc tập luyện thể dục thể thao. Hoạt động thể chất đã được các nghiên cứu khoa học chứng minh có hiệu quả điều hòa nhu động và hạn chế hiện tượng dạ dày tăng tiết quá mức.
Bệnh nhân viêm loét dạ dày cần có chế độ ăn uống khoa học với các thực phẩm tốt cho dạ dày

Hy vọng với những thông tin chúng tôi cung cấp ở trên các bạn không chỉ có được câu trả lời cho câu hỏi viêm loét dạ dày có phải mổ không mà còn biết thêm nhiều thông tin hữu ích khác. Hãy chủ động thăm khám sớm khi có triệu chứng bất thường để giảm nguy cơ bị mổ viêm loét dạ dày nhé!

5/5 - (1 bình chọn)
Bùi Thị Hoa

Tác giả:

Bùi Thị Hoa - Tốt nghiệp Khoa Báo chí - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội niên khóa 2003 - 2007. Cô có 17 năm kinh nghiệm trong vị trí biên tập viên, content, Copywriter tại các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe, làm đẹp,...

Tham vấn y khoa: Dược sĩ Nguyễn Thị Thu

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu – Tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc – Cao đẳng dược TW Hải Dương với trên 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trình dược, đã thực tập, công tác tại nhiều nhà thuốc khác nhau.

Chưa có bình luận!

Địa chỉ Email của bạn sẽ được giữ kín.