Uống thuốc trị HP có tác dụng phụ gì? Chi tiết tác dụng phụ của 14 loại thuốc 

Sử dụng thuốc điều trị HP là điều cần thiết để loại trừ vi khuẩn HP, chữa lành và phòng ngừa viêm loét dạ dày. Tuy nhiên, có rất nhiều các tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra nên nhiều người đặt câu hỏi: uống thuốc trị HP có tác dụng phụ gì? Các tác dụng phụ thường gặp khi uống thuốc trị vi khuẩn buồn nôn, nôn mửa, ăn không ngon miệng, khó chịu ở thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, táo bón, thay đổi vị giác, đầy bụng, co thắt dạ dày, tiêu chảy…

I. Điều trị vi khuẩn HP uống thuốc gì?

Helicobacter pylori (H. pylori/HP) là một loại vi khuẩn lây nhiễm vào dạ dày, có thể gây lở loét và viêm ở niêm mạc dạ dày hoặc phần trên của ruột non (tá tràng). Đối với một số người, nhiễm trùng có thể dẫn đến ung thư dạ dày.

Sở dĩ vi khuẩn HP có thể sống trong môi trường dạ dày luôn chứa đầy axit là nhờ hệ thống tiên mao linh hoạt, vi khuẩn HP có thể tránh được tác động của axit dạ dày, vừa có thể di chuyển nhanh trong môi trường dạ dày. Mặt khác, vi khuẩn HP còn có thể tiết ra các enzyme Urease giúp điều chỉnh độ pH của môi trường dạ dày xung quanh vi khuẩn.

HP là một loại vi khuẩn lây nhiễm vào dạ dày, có thể gây lở loét và viêm ở niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng. 

HP là một loại vi khuẩn lây nhiễm vào dạ dày, có thể gây lở loét và viêm ở niêm mạc dạ dày hoặc tá tràng.

Nhiễm H.pylori là phổ biến, khoảng 2/3 dân số thế giới có nó trong cơ thể. Đối với hầu hết mọi người, vi khuẩn HP không bao giờ gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Khi tình trạng viêm và loét xuất hiện, người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:

  • Đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu.
  • Ợ hơi, ợ chua, ợ nóng, ợ chua.
  • Chán ăn hoặc không thèm ăn.
  • Nôn mửa, buồn nôn.
  • Giảm cân không rõ lý do. 

Vi khuẩn HP  là nguyên nhân phổ biến nhất gây loét dạ dày, là vết loét hở gây đau đớn trong đường tiêu hóa. Trong một số ít trường hợp, vi khuẩn HP thậm chí có thể dẫn đến ung thư dạ dày.

Để điều trị vi khuẩn HP dạ dày, bác sĩ thường kết hợp giữa kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton (PPI) hoặc thuốc chẹn histamine (H-2) và thuốc bảo vệ dạ dày. Cụ thể:

1. Thuốc kháng sinh

Bác sĩ có thể sẽ kê toa hai loại thuốc kháng sinh để giữ cho vi khuẩn không hình thành sức đề kháng với một loại thuốc cụ thể. 

Amoxicillin, clarithromycin (Biaxin), metronidazole (Flagyl), tetracycline (Sumycin), tinidazole (Tindamax), Levofloxacin có thể là những lựa chọn tốt để điều trị HP. 

2. Thuốc ức chế bơm proton (PPI)

Nhóm thuốc này giúp làm giảm axit trong dạ dày bằng cách ngăn chặn các “máy bơm” hoặc các tuyến nhỏ tạo ra axit. 

Thuốc ức chế bơm proton (PPI) thường dùng gồm esomeprazole (Nexium), lansoprazole (Prevacid), omeprazole (Prilosec), pantoprazole (Protonix) và rabeprazole (Aciphex).

3. Thuốc chẹn histamine (H2)

Những chất này ngăn chặn histamine hóa học, giúp giảm tăng tiết axit trong dạ dày. Thuốc chẹn H2 chỉ được sử dụng khi bạn không thể dùng PPI. 

Các loại thuốc H2 thường dùng trong điều trị vi khuẩn HP là cimetidine (Tagamet) và nizatidine (Axid AR ).

4. Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày

Bismuth subsalicylate thường được khuyên dùng cùng với thuốc kháng sinh để bảo vệ dạ dày và vết loét trong dạ dày khỏi sự tấn công của acid dạ dày.

Để điều trị vi khuẩn HP dạ dày, bác sĩ thường kết hợp giữa kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton (PPI) hoặc thuốc chẹn histamine (H-2) và thuốc bảo vệ dạ dày.

Để điều trị vi khuẩn HP dạ dày, bác sĩ thường kết hợp giữa kháng sinh và thuốc ức chế bơm proton (PPI) hoặc thuốc chẹn histamine (H-2) và thuốc bảo vệ dạ dày.

Mặc dù có tác dụng nhanh, nhưng các thuốc điều trị vi khuẩn HP dạ dày có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn như buồn nôn, nôn mửa, ăn không ngon miệng, khó chịu ở thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, đau bụng, táo bón, thay đổi vị giác. Bên cạnh đó, các thuốc kháng sinh chữa HP có thể tiêu diệt luôn cả các loại lợi khuẩn ở đường ruột và gây đầy bụng, co thắt dạ dày, tiêu chảy,…

Để hiểu rõ chi tiết và chính xác uống thuốc trị HP có tác dụng phụ gì, hãy cùng đến phần II của bài viết nhé!

II. Uống thuốc trị HP có tác dụng phụ gì?

Để điều trị vi khuẩn HP, bác sĩ sẽ kết hợp nhiều loại thuốc với nhau để tăng hiệu quả và rút ngắn thời gian chữa trị đồng thời phòng ngừa tái phát. Với mỗi loại thuốc, các tác dụng phụ không mong muốn sẽ khác nhau, bạn có thể tham khảo thông tin dưới đây.

1. Tác dụng phụ của 6 loại thuốc kháng sinh dùng trong điều trị HP 

Các loại thuốc thường dùng trong điều trị vi khuẩn HP gồm: Amoxicillin, Clarithromycin, Metronidazole, Tetracycline, Tinidazole, Levofloxacin. 

Nhóm thuốc kháng sinh đóng vai trò chính trong điều trị HP dạ dày, có tác dụng ức chế sinh sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn trong dạ dày. Tuy nhiên, khi uống thuốc kháng sinh, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như sau:

Câu trả lời được đưa ra là có. Dùng kháng sinh cho hiệu quả tiêu diệt HP tốt, giảm các triệu chứng khó chịu gặp phải ở dạ dày. Tuy nhiên, mỗi loại thuốc điều trị HP vẫn sẽ tồn tại những tác dụng phụ theo mức độ khác nhau và khiến người bệnh mệt mỏi, cụ thể:

  • Mệt mỏi kèm tiêu chảy.
  • Gia tăng các triệu chứng của rối loạn tiêu hóa.
  • Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, thường xuyên cảm thấy buồn nôn.
  • Khó thở, tức ngực, đôi khi là rối loạn nhịp tim.
  • Ảo giác, mất trí nhớ.
  • Da bị khô, bong tróc vảy.
  • Thiếu hụt lượng magie trong máu và gây mất cân bằng hệ tiêu hóa.
  • Có thể bị co giật, co thắt cơ. 
  • Khô miệng, chán ăn, cảm giác ăn không ngon và dẫn tới gầy sút cân.
  • Đau khớp, yếu cơ tăng men gan.

Dưới đây là thông tin chi tiết về tác dụng phụ của từng loại thuốc kháng sinh dùng trong điều trị HP dạ dày:

1.1. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh Amoxicillin

Amoxicillin được sử dụng cùng với các loại thuốc khác (ví dụ clarithromycin, lansoprazole) để điều trị nhiễm H. pylori và loét tá tràng. Loại thuốc này còn được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn ở nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể (tai, phổi, mũi, xoang, da, đường tiết niệu).

Người uống thuốc kháng sinh Amoxicillin có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn dưới đây:

– Thường gặp: Ngoại ban thường xuất hiện chậm, sau 7 ngày điều trị; buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy ở người lớn, tỷ lệ cao hơn ở trẻ em và người cao tuổi.

– Ít gặp: Ban đỏ, ban dát sần và mày đay, đặc biệt là hội chứng Stevens – Johnson.

– Hiếm gặp: Tăng nhẹ men gan (AST), kích động, vật vã, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, thay đổi ứng xử và/hoặc chóng mặt, viêm động, vật vã, lo lắng, mất Clostridium Difficile; viêm tiểu – đại tràng cấp với triệu chứng đau bụng và đi ngoài ra máu, không liên quan đến Clostridium Difficile. Thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.

– Không xác định tần suất: Phản ứng Jarisch-Herxheimer.

Thuốc kháng sinh Amoxicillin thường gây tác dụng phụ buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy…

Thuốc kháng sinh Amoxicillin thường gây tác dụng phụ buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy…

1.2. Tác dụng phụ của thuốc Clarithromycin

Trong điều trị tiệt trừ HP, thuốc Clarithromycin được dùng phối hợp với một thuốc ức chế bơm proton hoặc một thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 và với một thuốc kháng khuẩn khác. Ví dụ: Phối hợp với amoxicilin và lansoprazol hoặc omeprazol trong liệu pháp 3 thuốc.

Thời gian điều trị Clarithromycin còn tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh, nhưng thường kéo dài 7 – 14 ngày. Trong thời gian dùng thuốc, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như sau:

– Thường gặp: Vị giác bất thường, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chứng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, đặc biệt là ở người bệnh trẻ với tần suất 5%. Có thể bị viêm đại tràng màng giả từ nhẹ đến đe dọa tính mạng, phản ứng quá mẫn như ngứa, mày đay, ban da, kích ứng đau đầu, phát ban, tăng thời gian prothrombin, tăng BUN.

– Ít gặp: Các triệu chứng ứ mật (đau bụng trên, đôi khi đau nhiều), buồn nôn, nôn, chức năng gan bất thường, bilirubin huyết thanh tăng và thường kèm theo vàng da, sốt phát ban và tăng bạch cầu ưa eosin, điếc (nếu dùng liều cao) thần kinh thính giác có thể hồi phục.

– Hiếm gặp: Viêm ruột do Clostridium difficile, tăng phosphatase kiềm, phản vệ, biếng ăn, lo âu, tăng lú lẫn, mất phương hướng, tăng GGT. Viêm lưỡi, ảo giác, giảm thính lực, suy gan, viêm gan, hạ glucose máu, mất ngủ, kéo dài thời gian QT, động kinh. Tăng creatinin huyết thanh, hội chứng Stevens-Johnson, viêm dạ dày, giảm tiểu cầu. Đổi màu lưỡi, đổi màu răng, tăng men gan, run, loạn nhịp thất, chóng mặt.

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Clarithromycin là vị giác bất thường, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày… 

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Clarithromycin là vị giác bất thường, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày…

1.3. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh Metronidazole

Metronidazol (Metronidazole) là một loại thuốc kháng sinh có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm thường dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm gây ra. 

Metronidazole được chỉ định trong điều trị các bệnh như viêm nhiễm nội tiết, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng dạ dày và ruột, nhiễm trùng nha khoa, nhiễm trùng da, và nhiễm trùng nội tiết nữ.

Thuốc Metronidazol do STADA – thương hiệu Dược phẩm nổi tiếng được đánh giá cao tại Đức nghiên cứu và sản xuất. Thuốc được bào chế và phân phối dưới dạng viên nén, hàm lượng cho một viên thuốc khoảng 400mg, được đóng gói theo từng hộp có tổng cộng 14 viên.

Các tác dụng phụ người bệnh có thể gặp phải khi dùng thuốc để điều trị vi khuẩn HP gồm:

– Thường gặp: Buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy, có vị kim loại khó chịu.

– Ít gặp: Giảm bạch cầu.

– Hiếm gặp: Mất bạch cầu hạt, cơn động kinh, bệnh đa dây thần kinh ngoại vi, nhức đầu, phồng rộp da, ban da, ngứa, nước tiểu sẫm màu.

Thuốc kháng sinh Metronidazole có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy, có vị kim loại khó chịu.

Thuốc kháng sinh Metronidazole có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, tiêu chảy, có vị kim loại khó chịu.

 1.4. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh Tetracycline

Tetracyclin là một loại thuốc thuộc nhóm trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng nhất trong các kháng sinh hiện có, Tetracyclin phân bố rộng khắp các mô và dịch trong cơ thể.

Tác dụng phụ của thuốc thuốc kháng sinh Tetracycline gồm:

– Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Răng trẻ kém phát triển và biến màu khi sử dụng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 8 tuổi. Tăng phát triển vi khuẩn kháng kháng sinh và nguy cơ phát triển vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh. Gây loạn khuẩn đường ruột.

– Ít gặp: Loét và co hẹp thực quản. Phản ứng dị ứng da, mày đay, phù Quincke, tăng nhạy cảm với ánh sáng khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.

– Hiếm gặp: Các phản ứng quá mẫn phản vệ, ban xuất huyết phản vệ, viêm ngoại tâm mạc, lupus ban đỏ toàn thân trầm trọng thêm. Thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và tăng bạch cầu ưa eosin. Viêm ruột kết màng giả, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm tụy. Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, nhiễm nấm do rối loạn hệ vi khuẩn thường trú. Độc với gan cùng với suy giảm chức năng thận. Tăng áp lực nội sọ lành tính.

– Không xác định tần suất: Rối loạn thị giác, mất thị lực vĩnh viễn, nhức đầu. Phản ứng quá mẫn bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, phù mạch, hoại tử biểu bì nhiễm độc. Nhiễm độc gan liên quan đến gan nhiễm mỡ.

Người uống thuốc kháng sinh Tetracycline có thể bị buồn nôn, nôn, tiêu chảy… 

Người uống thuốc kháng sinh Tetracycline có thể bị buồn nôn, nôn, tiêu chảy…

1.5. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh Tinidazole

Thuốc Tinidazole thường được chỉ định sử dụng trong những trường hợp nhiễm trùng kỵ khí đường tiêu hóa, nhiễm giardia, dự phòng nhiễm trùng kỵ khí hậu phẫu.

Khi uống thuốc, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn như sau:

– Thường gặp: Viêm tĩnh mạch huyết khối, đánh trống ngực, đau nơi tiêm, buồn nôn, nôn, ăn không ngon, đau bụng, khó chịu thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, táo bón, thay đổi vị giác nhất thời, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, chóng mặt, nhức đầu, khó ở, suy nhược, khó tiểu tiện, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm âm đạo nhiễm Candida, đa kinh, đau âm đạo, âm đạo có mùi, đau chậu hông, ban da.

– Ít gặp: Tiêu chảy.

– Hiếm gặp: Ngủ gà, động kinh co giật, dị ứng, sốt, phản ứng thuốc (bất tỉnh, buồn nôn, hạ huyết áp, mệt), giảm bạch cầu có hồi phục, viêm miệng, ngứa, phát ban da, đau khớp, bệnh lý thần kinh ngoại biên (tê và dị cảm ở chi), lú lẫn, nước tiểu sẫm, viêm gan.

Khi uống thuốc Tinidazole, người bệnh có thể bị buồn nôn, nôn, ăn không ngon, đau bụng, khó chịu thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, táo bón… 

Khi uống thuốc Tinidazole, người bệnh có thể bị buồn nôn, nôn, ăn không ngon, đau bụng, khó chịu thượng vị, đầy hơi, khó tiêu, táo bón…

1.6. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh Levofloxacin

Thuốc Levofloxacin là kháng sinh nhóm quinolon (phân nhóm fluoroquinolon), iều trị vấn đề do vi khuẩn xâm nhập tấn công gây ra như: nhiễm khuẩn ở ruột, viêm phế quản mãn tính, viêm phổi do tiếp xúc cộng đồng, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm tuyến tiền liệt…

Các tác dụng không mong muốn khi dùng Levofloxacin mà người bệnh có thể gặp gồm:

– Thường gặp: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón, khó tiêu, tăng enzyme gan, mất ngủ, đau đầu, kích ứng nơi tiêm, ngứa, ban da.

– Ít gặp: Hoa mắt, căng thẳng, kích động, lo lắng, đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, nôn, táo bón, tăng bilirubin huyết, viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida sinh dục, ngứa, phát ban.

– Hiếm gặp: Tăng hoặc hạ huyết áp, loạn nhịp, viêm đại tràng màng giả, khô miệng, viêm dạ dày, phù lưỡi, đau khớp, yếu cơ, đau cơ, viêm tủy xương, viêm gân Achille, co giật, giấc mơ bất thường, trầm cảm, rối loạn tâm thần, phù Quinck, choáng phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson và Lyelle.

Một số tác dụng phụ thường gặp của thuốc Levofloxacin là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón, khó tiêu, mất ngủ, đau đầu…

Một số tác dụng phụ thường gặp của thuốc Levofloxacin là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, táo bón, khó tiêu, mất ngủ, đau đầu…

2. Tác dụng phụ của 5 loại thuốc ức chế bơm proton (PPI)

Thuốc ức chế bơm Proton hay Proton Pump Inhibitor được viết tắt là PPI. Nhóm thuốc này có tác dụng điều trị triệu chứng của tăng tiết acid dịch vị và được chỉ định sử dụng trong một số bệnh như trào ngược dạ dày thực quản, loét dạ dày tá tràng…

Các loại thuốc ức chế bơm  proton (PPI) dùng trong điều trị  vi khuẩn HP gồm esomeprazole (Nexium), lansoprazole (Prevacid), omeprazole (Prilosec), pantoprazole (Protonix) và rabeprazole (Aciphex). Mỗi thuốc sẽ có tác dụng phụ khác nhau, cụ thể:

2.1. Tác dụng phụ của thuốc ức chế bơm Esomeprazole

Esomeprazole là thuốc ức chế tiết acid dạ dày, hoạt động bằng cách ức chế quá trình tiết axit trong dạ dày. Từ đó, làm giảm các triệu chứng khó nuốt, ợ nóng và ho kéo dài.

Thuốc Esomeprazole khá an toàn nhưng khi sử dụng vẫn có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như:

– Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, ban ngoài da, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, khô miệng.

– Ít gặp: Mệt mỏi, mất ngủ, buồn ngủ, phát ban, ngứa, dị cảm, rối loạn thị giác.

– Hiếm gặp: Sốt, toát mồ hôi, phù ngoại biên, mẫn cảm với ánh sáng, rụng tóc, phản ứng quá mẫn (bao gồm mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, sốc phản vệ), kích động, trầm cảm, lú lẫn, ảo giác, nhiễm khuẩn hô hấp, giảm toàn thể huyết cầu, tăng bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu tăng enzym gan, viêm gan, vàng da, suy chức năng gan, rối loạn vị giác, viêm miệng. 

Một số tác dụng phụ hiếm gặp khác gồm: Hạ magie huyết, hạ natri huyết, rối loạn chuyển hóa porphyrin, đau khớp, đau cơ, loãng xương, gãy xương, viêm thận kẽ, chứng vú to ở nam, ban bọng nước, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da. Có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn ở đường tiêu hóa.

Thuốc Esomeprazole có thể gây đau đầu, chóng mặt, ban ngoài da, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy…

Thuốc Esomeprazole có thể gây đau đầu, chóng mặt, ban ngoài da, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy…

2.2. Tác dụng phụ của thuốc ức chế bơm Lansoprazole

Lansoprazole được chỉ định trong điều trị các trường hợp: loét dạ dày – tá tràng cấp do nhiễm hoặc không nhiễm H. pylori; trào ngược dạ dày thực quản; viêm thực quản; hội chứng Zollinger – Ellison… Thuốc Lansoprazole hoạt động bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày, từ đó làm giảm các triệu chứng như ợ chua, khó nuốt…

Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi uống thuốc ức chế bơm Lansoprazole là:

– Thường gặp: Đau đầu, chóng mặt, tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, khó tiêu, phát ban da.

– Ít gặp: Mệt mỏi, tăng mức gastrin huyết thanh, enzym gan, hematocrit, hemoglobin, acid uric và protein niệu.

– Hiếm gặp: Bồn chồn, chóng mặt, dị cảm, buồn ngủ, run, mất ngủ, ảo giác, lú lẫn, thiếu máu, rối loạn thị giác, viêm bao quy đầu, nhiễm nấm Candida thực quản, viêm tụy, rối loạn vị giác, viêm gan, vàng da, ban xuất huyết, rụng tóc, hồng ban đa dạng, nhạy cảm với ánh sáng,…

– Không xác định tần suất: Hạ kali máu, hạ canxi máu, hạ kali máu, ảo giác, lupus ban đỏ da bán cấp.

Thuốc Lansoprazole

Thuốc Lansoprazole

2.3. Tác dụng phụ của thuốc ức chế bơm Omeprazole

Omeprazol là thuốc ức chế sự bài tiết acid của dạ dày bằng cách ức chế bơm proton ở tế bào thành của dạ dày. Tác dụng tối đa đạt được sau 4 ngày điều trị. Ở bệnh nhân loét tá tràng, có thể duy trì việc giảm 80% acid dịch vị trong 24 giờ.

Omeprazol có thể kìm hãm được vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori) ở người loét tá tràng hoặc viêm thực quản trào ngược có nhiễm H. pylori. Phối hợp omeprazol với một số kháng sinh (như clarithromycin, amoxicillin) có thể tiệt trừ H. pylori và làm liền ổ loét, giúp thuyên giảm bệnh lâu dài.

Các tác dụng không mong muốn của Omeprazol tương đối ít gặp, thường lành tính, cụ thể:

– Thường gặp: Nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng.

– Ít gặp: Mất ngủ, rối loạn cảm giác, mệt mỏi, mày đay, ngứa, nổi ban, tăng transaminase nhất thời.

– Hiếm gặp: Đổ mồ hôi, phù ngoại biên, quá mẫn bao gồm phù mạch, sốt phản vệ, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ các dòng tế bào máu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tán huyết tự miễn, lú lẫn có hồi phục, kích động, trầm cảm, ảo giác ở người bệnh cao tuổi và đặc biệt ở người bệnh nặng, rối loạn thính giác, vú to ở đàn ông, viêm dạ dày, nhiễm nấm Candida, khô miệng, viêm gan kèm vàng da hoặc không vàng da.

Một số tác dụng phụ hiếm gặp khác như: Bệnh não – gan ở người suy gan, co thắt phế quản, đau khớp, đau cơ, viêm thận kẽ, các chất ức chế bơm proton có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa do tác dụng ức chế tiết acid dịch vị.

Thuốc Omeprazole

Thuốc Omeprazole

2.4. Tác dụng phụ của thuốc ức chế bơm Pantoprazole

Pantoprazol được sản xuất bởi công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco. Đây là loại thuốc có khả năng ức chế tiết dịch axit của dạ dày hoặc bị kích thích do bất kỳ nguyên nhân nào.

Thuốc Pantoprazol được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh: viêm thực quản trào ngược, loét tá tràng, loét dạ dày, hội chứng Zollinger Ellison cùng một số tình trạng tăng bài tiết khác. Đồng thời thuốc còn có tác dụng dự phòng tình trạng loét tá tràng, loét dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori.

Khi sử dụng thuốc Pantoprazole, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như sau:

– Thường gặp: Mệt, chóng mặt, nhức đầu, ban da, mày đay, khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng, táo bón, ỉa chảy, đau cơ, đau khớp.

– Ít gặp: Suy nhược, choáng váng, chóng mặt, mất ngủ, ngứa, tăng enzyme gan.

– Hiếm gặp: Toát mồ hôi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu, phản vệ. Ban dát sần, trứng cá, rụng tóc, viêm da tróc vẩy, phù mạch, hồng ban đa dạng. Viêm miệng, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa. Nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng. Ngủ gà, tình trạng kích động hoặc ức chế, ù tai, nhầm lẫn, ảo giác, dị cảm. Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Liệt dương, bất lực ở nam giới. Đái máu, viêm thận kẽ. Viêm gan vàng da, bệnh não ở người suy gan, tăng triglyceride. Giảm natri huyết.

Thuốc Pantoprazole

Thuốc Pantoprazole

2.5. Tác dụng phụ của thuốc ức chế bơm Rabeprazole

Thuốc ức chế bơm Rabeprazole thường được dùng kết hợp với liệu trình kháng sinh thích hợp để diệt Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét hành tá tràng. Ngoài ra, thuốc còn được chỉ định trong điều trị loét dạ dày tá tràng cấp tính, hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản (GERD, hội chứng Zollinger – Ellison…

Khi uống thuốc ức chế bơm Rabeprazole, người bệnh có thể gặp các tác dụng phụ như sau:

– Thường gặp: Đau đầu, tiêu chảy, đau bụng, suy nhược, đầy hơi, mẩn ngứa và khô miệng. Nhiễm khuẩn, mất ngủ, đau đầu, chóng mặt, ho, viêm họng, viêm mũi, tiêu chảy, buồn nôn, đau vùng bụng, táo bón, đầy hơi đau không rõ nguyên nhân, đau lưng, suy nhược, các triệu chứng giống cúm.

– Ít gặp: Bồn chồn, buồn ngủ, khó tiêu, khô miệng, ợ hơi, ngứa, hồng ban, đau cơ, chuột rút, đau khớp, nhiễm khuẩn đường niệu, đau ngực, ớn lạnh, sốt, tăng enzyme gan.

– Hiếm gặp: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, tăng huyết áp, chán ăn, trầm cảm, rối loạn thị giác, viêm dạ dày, viêm răng, rối loạn vị giác, viêm gan, vàng da, bệnh não do gan, ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng phồng nước, viêm thận kẽ, tăng cân.

– Không xác định tần suất: Giảm natri huyết, phù ngoại biên, chứng vú to ở đàn ông.

Thuốc Rabeprazole

Thuốc Rabeprazole

3. Tác dụng phụ của 2 loại thuốc chẹn histamine (H2)

Thuốc đối kháng thụ thể histamin H2 được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh về đường tiêu hóa liên quan đến tăng tiết axit dạ dày. Thuốc có tác dụng ngăn chặn histamin gắn lên thụ thể histamin H2 (H2R) – được tìm thấy chủ yếu trong các tế bào viền của dạ dày.

Thuốc chẹn H2 chỉ được sử dụng trong điều trị vi khuẩn HP khi người bệnh không thể dùng thuốc ức chế bơm PPI. Các loại thuốc H2 thường dùng trong điều trị vi khuẩn HP là Cimetidine (Tagamet) và Nizatidine (Axid AR).

3.1. Tác dụng phụ của thuốc Cimetidine

Thuốc Cimetidin hoạt động bằng cách ức chế cạnh tranh với histamin tại thụ thể H2 của tế bào thành dạ dày. Từ đó, làm giảm bài tiết và giảm nồng độ acid dạ dày. Thuốc được chỉ định trong điều trị loét dạ dày tá tràng, viêm loét thực quản trào ngược dạ dày – thực quản.

Tác dụng phụ của thuốc Cimetidin gồm:

– Thường gặp: Tiêu chảy và các rối loạn tiêu hóa khác, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi, nổi ban, chứng to vú ở đàn ông khi điều trị trên 1 tháng hoặc dùng liều cao.

– Ít gặp: Chứng bất lực khi dùng liều cao kéo dài, da dát sần, ban dạng trứng cá, mày đay, tăng enzym gan tạm thời, tự hết khi ngừng thuốc, tăng creatinine huyết.

– Hiếm gặp: Mạch chậm, mạch nhanh, nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất, tiêm nhanh tĩnh mạch có thể gây loạn nhịp tim và giảm huyết áp, giảm bạch cầu đa nhân, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái tạo, giảm hấp thu vitamin B12, rất dễ gây thiếu máu, lú lẫn hồi phục được (đặc biệt ở người già và người bị bệnh nặng như suy thận, suy gan, hội chứng não).

Các tác dụng phụ kiếm gặp khác gồm: trầm cảm, kích động, bồn chồn, ảo giác, mất phương hướng, viêm gan ứ mật, vàng da, rối loạn chức năng gan, viêm tụy cấp, viêm thận kẽ, đau cơ, đau khớp, sốt, dị ứng kể cả sốc phản vệ, viêm mạch, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, ban đỏ, viêm da tróc vẩy, hồng ban đa dạng, hói đầu rụng tóc, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn (viêm phổi bệnh viện, viêm phổi mắc phải ở cộng đồng).

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Cimetidine là tiêu chảy và các rối loạn tiêu hóa khác, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi, nổi ban

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Cimetidine là tiêu chảy và các rối loạn tiêu hóa khác, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, mệt mỏi, nổi ban

3.2. Tác dụng phụ của thuốc Nizatidine

Thuốc Nizatidine được sử dụng để điều trị loét dạ dày và ruột và ngăn ngừa tái phát. Thuốc cũng được dùng trong điều trị viêm loét thực quản, trào ngược dạ dày thực quản nhờ tác dụng giảm lượng axit trong dạ dày.

Tác dụng phụ của thuốc Nizatidine khi uống điều trị vi khuẩn HP gồm:

– Thường gặp: Phát ban, ngứa, viêm da tróc vảy. Ho, chảy mũi, viêm họng, viêm xoang. Đau lưng, đau ngực.

– Ít gặp: Mày đay, đau bụng, tiêu chảy, táo bón, khô miệng, nôn, sốt, nhiễm khuẩn, tăng acid uric máu.

– Hiếm gặp: Chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, đau đầu. Hồng ban đa dạng, rụng tóc, hoại tử biểu bì nhiễm độc. Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ huyết cầu. Loạn nhịp (nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim chậm), hạ huyết áp tư thế, block nhĩ – thất, ngất. Sốc phản vệ, phù mạch, phù thanh quản, co thắt phế quản, viêm mạch. Viêm gan, vàng da, ứ mật, tăng enzyme gan. Bồn chồn, ảo giác, nhầm lẫn. Giảm khả năng tình dục, chứng vú to ở đàn ông. Đau cơ, đau khớp. Rối loạn thị giác.

Tác dụng phụ hay gặp của thuốc Nizatidine là phát ban, ngứa, viêm da tróc vảy… 

Tác dụng phụ hay gặp của thuốc Nizatidine là phát ban, ngứa, viêm da tróc vảy…

4. Tác dụng phụ của thuốc bảo vệ dạ dày Bismuth Subsalicylate

Thuốc Bismuth Subsalicylate  được chỉ định để giảm chứng khó tiêu, buồn nôn, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, ợ nóng, đầy hơi; bảo vệ dạ dày và vết loét trong dạ dày khỏi sự tấn công của acid dạ dày.

Bismuth subsalicylate là một thành phần của liệu pháp HELIDAC (bismuth subsalicylate, metronidazole và tetracycline), là một phác đồ điều trị được chỉ định để điều trị bệnh nhân nhiễm H. pylori và bệnh loét tá tràng.

Tác dụng phụ của thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày Bismuth Subsalicylate gồm:

– Thường gặp: Buồn nôn, nôn; táo bón, phân đen, lưỡi đen (không gây nguy hiểm, sẽ hết khi ngưng dùng thuốc).

– Hiếm gặp: Xuất huyết dạ dày, ruột.

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc bảo vệ dạ dày Bismuth Subsalicylate là buồn nôn, nôn, lưỡi đen, phân đen… 

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc bảo vệ dạ dày Bismuth Subsalicylate là buồn nôn, nôn, lưỡi đen, phân đen…

Lưu ý: Thông tin trên đây không phải là toàn bộ tác dụng phụ của các loại thuốc dùng trong điều trị vi khuẩn HP. Người uống thuốc có thể gặp phải hoặc không gặp phải các tác dụng phụ kể trên. Vì vậy, khi sử dụng thuốc điều trị HP dạ dày, người bệnh cần theo dõi phản ứng của cơ thể với thuốc để kịp thời báo cho bác sĩ.

III. Hướng dẫn cách xử trí khi gặp các tác dụng phụ của thuốc trị HP

Tác dụng phụ của thuốc là điều khó tránh khỏi, vì vậy bạn không nên quá lo lắng. Khi thấy cơ thể xuất hiện có biểu hiện gặp tác dụng phụ không mong muốn sau khi uống thuốc điều trị vi khuẩn HP, người bệnh nên:

1. Ngừng uống thuốc ngay

Việc đầu tiên bạn cần làm khi gặp tác dụng phụ sau khi uống thuốc điều trị HP là ngừng uống thuốc ngay lập tức. Tuyệt đối không nên tiếp tục uống nếu chưa hỏi ý kiến bác sĩ. 

2. Thông báo cho bác sĩ

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ không mong muốn do thuốc điều trị HP mà bạn gặp phải khi sử dụng thuốc để bác sĩ có những điều chỉnh phù hợp.

Bác sĩ có thể giúp bạn tìm hiểu xem các triệu chứng bạn đang gặp có thực sự là tác dụng phụ của thuốc hay là do nguyên nhân khác. Nếu các triệu chứng của bạn thực sự là tác dụng phụ, bác sĩ có thể điều chỉnh liều của bạn hoặc chuyển bạn sang một loại thuốc khác.

Bạn nên đi gặp bác sĩ ngay nếu có dấu hiệu gặp tác dụng phụ sau khi uống thuốc trị vi khuẩn HP.

Bạn nên đi gặp bác sĩ ngay nếu có dấu hiệu gặp tác dụng phụ sau khi uống thuốc trị vi khuẩn HP.

3. Gọi cấp cứu

Bạn nên gọi cấp cứu ngay nếu có bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê dưới đây khi mới lần đầu dùng thuốc điều trị HP dạ dày:

  • Đau hoặc tức ngực.
  • Khò khè hoặc khó thở.
  • Lơ mơ hoặc cảm thấy có thể bất tỉnh.
  • Sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng.
  • Co giật

4. Áp dụng các biện pháp giúp giảm bớt tác dụng phụ

– Áp dụng một số mẹo dân giúp giảm triệu chứng đau bụng và khó chịu ở dạ dày như: uống nước gừng, bạc hà, dùng nghệ, mật ong, trà hoa cúc…

– Khi gặp tác dụng phụ tiêu chảy, cần bù đủ nước, bù điện giải.

– Muốn giảm thiểu tình trạng đau bụng, hãy cần giữ ấm bụng, massage, ấn huyệt…

– Nếu bị khô miệng và cảm giác khó chịu ở cổ họng, hãy uống đủ nước mỗi ngày, tránh cơ thể bị thiếu nước. 

IV. Cách làm giảm tác dụng phụ không mong muốn khi uống thuốc điều trị HP 

Uống thuốc điều trị HP là điều cần thiết tiêu diệt vi khuẩn và chữa lành vết loét dạ dày. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân gặp nhiều tác dụng không mong muốn khi uống thuốc điều trị HP thì thể áp dụng các biện pháp dưới đây để giảm thiểu nguy cơ:

1. Trước khi uống thuốc 

Trước khi uống thuốc điều trị HP, bạn nên: 

– Trao đổi với bác sĩ: Trước khi được kê đơn thuốc điều trị HP, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ về các vấn đề sức khỏe đang gặp như dị ứng, suy giảm miễn dịch và các loại thuốc đang dùng.

– Lập danh sách tất cả các loại thuốc: Lập danh sách tất cả các loại thuốc hoặc chất bổ sung khác đang sử dụng (kể cả thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn). Vì đôi khi tác dụng phụ gây ra do hai hoặc nhiều loại thuốc phản ứng tiêu cực với nhau.

– Hỏi bác sĩ về các yếu tố thuộc lối sống có gây ảnh hưởng đến thuốc: Có rất nhiều yếu tố dẫn đến tác dụng phụ không chỉ riêng thuốc và bạn có thể ngăn ngừa chúng bằng cách thay đổi lối sống. Ví dụ như tránh uống rượu, bia hoặc một số thực phẩm có thể gây tương tác với thuốc khi ăn.

– Chủ động tìm kiếm thêm về thông tin của thuốc: Trước khi uống thuốc, bạn nên dành thêm thời gian để nghiên cứu thêm về thuốc bằng cách đọc nhãn và tất cả các hướng dẫn đi kèm với đơn thuốc. 

Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ về các vấn đề sức khỏe đang gặp và các loại thuốc đang dùng để được bác sĩ kê đơn thuốc trị HP phù hợp. 

Bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ về các vấn đề sức khỏe đang gặp và các loại thuốc đang dùng để được bác sĩ kê đơn thuốc trị HP phù hợp.

2. Trong khi uống thuốc 

Trong quá trình dùng thuốc điều trị HP, bạn cần:

– Tuân thủ theo phác đồ điều trị HP bằng thuốc, cụ thể là về số ngày dùng thuốc, liều lượng, đường dùng để tăng khả năng tiêu diệt vi khuẩn và hạn chế tình trạng kháng thuốc. 

– Tuyệt đối không tự ý tăng – giảm liều, thay đổi thuốc hoặc kết hợp các loại thuốc khác khi chưa có chỉ định của bác sĩ. 

– Theo dõi sức khỏe kỹ càng, đến khám ngay nếu có bất kỳ triệu chứng, dấu hiệu nào bất thường và ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày.

–  Giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, ăn chín uống sôi. Ăn uống đúng giờ, điều độ; nên chia nhỏ thành nhiều bữa nhỏ, tránh ăn quá no trong 1 để giảm gánh nặng cho dạ dày. Sau ăn nên nghỉ ngơi khoảng 30 phút sau đó mới nên bắt đầu làm việc hoặc hoạt động trở lại.

– Tránh các thực phẩm có tính kích thích dạ dày như thức ăn chua, thức ăn chiên xào, nhiều dầu mỡ, ớt, tỏi, tiêu, hành trong thời gian đang uống thuốc điều trị HP. Cũng không nên uống bia, rượu, cà phê hay đồ uống có cồn vì có thể xảy ra tương tác với thuốc dẫn đến các tác dụng phụ không mong muốn.

– Nên ăn nhiều rau xanh và hoa quả tươi để bổ sung chất khoáng, vitamin cho cơ thể. Uống ít nhất 1 lít nước mỗi ngày để giảm hiện tượng khô miệng và khó chịu ở cổ họng.

– Giữ tâm lý và tinh thần vui vẻ, thoải mái; tránh lo âu và căng thẳng kéo dài. 

– Tập thể dục hoặc chơi các môn thể thao phù hợp với sức khỏe và thể trạng để tăng cường hệ miễn dịch và sức đề kháng cho cơ thể.

Tuân thủ theo phác đồ điều trị HP bằng thuốc, cụ thể là về số ngày dùng thuốc, liều lượng, đường dùng

Tuân thủ theo phác đồ điều trị HP bằng thuốc, cụ thể là về số ngày dùng thuốc, liều lượng, đường dùng

Tóm lại, uống thuốc trị HP có tác dụng phụ gì, người uống thuốc chữa trị vi khuẩn HP có thể gặp rất nhiều tác dụng phụ không mong muốn khác nhau, có thể là tác dụng phụ thường gặp, ít gặp và hiếm gặp. Điều nên làm khi xảy ra tác dụng phụ sau khi uống thuốc bị tác dụng phụ là bạn nên ngừng uống thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn xử trí phù hợp, tránh gây nguy hiểm cho sức khỏe và tính mạng.

Tài liệu tham khảo:

https://nhathuoclongchau.com.vn/thanh-phan/amoxicillin

https://benhvienthucuc.vn/khang-sinh-dieu-tri-hp-co-gay-ra-tac-dung-phu-khong/#:~:text=%C4%90au%20b%E1%BB%A5ng%2C%20m%E1%BB%87t%20m%E1%BB%8Fi%2C%20ti%C3%AAu,%C4%91i%E1%BB%81u%20tr%E1%BB%8B%20vi%20khu%E1%BA%A9n%20HP.

https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/amoxicillin-oral-route/side-effects/drg-20075356?p=1

https://nhathuoclongchau.com.vn/thanh-phan/clarithromycin

https://nhathuoclongchau.com.vn/thanh-phan/metronidazole

https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/thuoc-metronidazole-cong-dung-chi-dinh-va-luu-y-khi-dung/

https://hoanmy.com/metronidazol/#:~:text=Metronidazole%20%C4%91%C6%B0%E1%BB%A3c%20ch%E1%BB%89%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20trong,nghi%C3%AAn%20c%E1%BB%A9u%20v%C3%A0%20s%E1%BA%A3n%20xu%E1%BA%A5t.

https://nhathuoclongchau.com.vn/thanh-phan/tetracycline

https://hoanmy.com/tetracyclin/#:~:text=Tetracyclin%20l%C3%A0%20kh%C3%A1ng%20sinh%20k%C3%ACm,k%E1%BA%BFt%20m%E1%BA%A1c%20do%20nhi%E1%BB%85m%20tr%C3%B9ng.

https://nhathuoclongchau.com.vn/thanh-phan/tinidazole

https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cong-dung-cua-thuoc-tinidazole-500mg/

https://hellobacsi.com/thuoc/lansoprazole/

https://youmed.vn/tin-tuc/thuoc-lansoprazol/

https://hoanmy.com/pantoprazol/

https://youmed.vn/tin-tuc/thuoc-omeprazol/

https://www.nhathuocankhang.com/thuoc-tri-viem-loet-da-day/thuoc-dieu-tri-loet-da-day-ta-trang-savi-rabeprazol-20mg-20-vien

https://www.vinmec.com/vi/thong-tin-duoc/su-dung-thuoc-toan/cach-doi-pho-voi-tac-dung-phu-cua-thuoc/

https://www.columbiaasia.com/vietnam/vn/can-lam-gi-khi-xuat-hien-tac-dung-phu-cua-thuoc

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu

Dược sĩ

Nguyễn Thị Thu

Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu – Tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc – Cao đẳng dược TW Hải Dương với 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trình dược, đã thực tập, công tác tại nhiều nhà thuốc khác nhau.

Bùi Thị Hoa - Tốt nghiệp Khoa Báo chí - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội niên khóa 2003 - 2007. Cô có 17 năm kinh nghiệm trong vị trí biên tập viên, content, Copywriter tại các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe, làm đẹp,...

0/5 (0 lượt bình chọn)

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *