Hỗng tràng là một phận của ruột non cùng với tá tràng và hồi tràng. Chức năng của hỗng tràng là tiêu hóa thêm thức ăn từ dạ dày xuống và hấp thu các chất dinh dưỡng cho cơ thể. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về bộ phận hỗng tràng trong cơ thể người, hãy đọc ngay bài viết sau!
Mục lục
I. Hỗng tràng là gì? Nằm ở đâu?
Hỗng tràng tiếng Anh là Jejunum, đây là một phận của ruột non – nơi bắt đầu của ruột non được tính từ môn vị nằm phía cuối dạ dày và kết thúc tại góc tá hỗng tràng. Hỗng tràng nằm ở vị trí giữa của ruột non, nằm giữa tá tràng (phần đầu tiên của ruột non) và hồi tràng (phần cuối cùng của ruột non).
Hỗng tràng bắt đầu từ điểm nối tá tràng – hỗng tràng (điểm uốn duodenojejunal) và kết thúc tại điểm tiếp giáp với hồi tràng. Hỗng tràng dài hơn hồi tràng, chiều dài của hỗng tràng khoảng 6m, đường kính đoạn là 3cm, ở đoạn cuối là 2cm. Chỗ gấp góc giữa phần xuống và phần ngang của tá tràng gọi là góc tá tràng dưới.
Hỗng tràng và hồi tràng cuộn lại thành các cuộn có hình chữ U được gọi là quai ruột, tổng số quai ruột là 14 hoặc 16. Trong đó, các quai ruột đầu nằm ngang, các quai ruột cuối thẳng đứng.
II. Cấu tạo của hỗng tràng
Màu sắc của hỗng tràng là đỏ vì có số lượng lớn các mạch máu cung cấp và nuôi dưỡng. Hỗng tràng được giữ ở một vị trí trong khoang màng bụng bởi mạc treo. Cấu tạo của hỗng tràng có 5 lớp gồm:
Lớp thanh mạc.
- Lớp dưới thanh mạc.
- Lớp cơ.
- Lớp dưới niêm mạc..
- Lớp niêm mạc.
Dưới đây là thông tin chi tiết về từng lớp của hỗng tràng:
1. Lớp thanh mạc
Đây là lớp phúc mạc tạng bao bọc hỗng tràng, có vị trí nằm ở ngoài cùng.
2. Lớp dưới thanh mạc
Đây là tổ chức liên kết rất mỏng, gần như dính chặt vào lớp cơ trừ ở gần 2 bờ cong vị dễ bóc tách hơn vì tổ chức này dày lên nhờ chứa mỡ và các bó mạch thần kinh.
3. Lớp cơ
Lớp cơ có cấu tạo từ ngoài vào trong với 3 lớp gồm cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo. Các sợi cơ này có khả năng co bóp và thư giãn để tạo ra các chuyển động sống nhịp nhàng nhằm trộn thức ăn với các chất tiêu hóa và đẩy chúng xuống ruột non.
4. Lớp dưới niêm mạc
Hay còn được gọi là lớp hạ niêm mạc. Lớp dưới niêm mạc là tổ chức liên kết rất lỏng lẻo, dễ bị xô đẩy.
5. Lớp niêm mạc
Lớp niêm mạc của hỗng tràng có cấu tạo tối ưu hóa giúp hấp thu các chất dinh dưỡng. Cụ thể:
– Nếp gấp: Là những đường gờ đặc biệt trên bề mặt niêm mạc ruột non, giúp tăng diện tích bề mặt của ruột tường. Những nếp gấp này cũng giúp định hướng và làm chậm quá trình di chuyển thức ăn qua ruột non, cho phép hấp thụ hiệu quả nhất.
– Nhung mao: Nằm trên các nếp gấp của niêm mạc, hình trụ, dài khoảng 1mm. Nó trông giống như những sợi nướu li ti, giúp tăng diện tích bề mặt của ruột non để hấp thụ chất dinh dưỡng. Các nhung mao chứa các mạch máu nhỏ, gọi là mao mạch, cho phép các chất dinh dưỡng như đường, axit amin,… được hấp thụ trực tiếp vào máu.
– Vi nhung mao: Vi nhung mao có kích thước nhỏ hơn nhung mao. Chúng là những sợi nhỏ trên bề mặt tế bào ở niêm mạc ruột non. Mỗi milimet vuông ở hỗng tràng nói riêng và ruột non nói chung có khoảng 200 triệu vi nhung mao. Các enzyme trên bề mặt của vi nhung mao có thể giúp tiêu hóa thêm đường và axit amin.
III. Chức năng của hỗng tràng
Sau khi được nhào lộn ở dạ dày, thức ăn bắt đầu đi xuống ruột non. Trong khi đi qua tá tràng, thức ăn sẽ được trộn với dịch mật do gan sản xuất và các enzyme của tuyến tụy trước khi đi vào bộ phận hỗng tràng.
Dù chỉ chiếm khoảng 2/5 chiều dài ruột non nhưng hỗng tràng đảm nhận 2 chức năng quan trọng là:
1. Tiêu hóa thêm các thức ăn từ dạ dày xuống
Sau quá trình tiêu hóa hóa học ở tá tràng, thức ăn sẽ di chuyển vào hỗng tràng, nơi hoạt động tiêu hóa của cơ bắt đầu.
Các tế bào lót hỗng tràng chịu trách nhiệm hấp thụ các chất dinh dưỡng được giải phóng từ thức ăn trong quá trình tiêu hóa. Các dây thần kinh trong thành ruột kích hoạt các cơ của nó đảo trộn thức ăn qua lại (phân đoạn), trộn thức ăn với dịch tiêu hóa.
2. Hấp thu các chất dinh dưỡng trong thức ăn cho cơ thể
Hỗng tràng còn có chức năng hấp thu các chất dinh dưỡng trong thức ăn cho cơ thể sử dụng như: Carbohydrate, chất béo, protein, nước, vitamin và khoáng chất.
Nhu động ruột và sự co thắt của cơ trơn giúp di chuyển các chất dinh dưỡng qua hỗng tràng rất nhanh và mạnh. Các dưỡng chất được hấp thu ở hỗng tràng sẽ đi vào máu sau đó được phân phối hợp lý đến các cơ quan và bộ phận trong cơ thể.
IV. Phân biệt hỗng tràng và hồi tràng
Hỗng tràng và hồi tràng cùng là một bộ phận của ruột non, vị trí nằm cạnh nhau nên rất nhiều người cho rằng 2 bộ phận này là một và có chức năng giống nhau.
Thực tế, hỗng tràng và hồi tràng là 2 bộ phận hoàn toàn tách biệt và đảm bảo nhận các chức năng, nhiệm vụ khác nhau trong hệ tiêu hóa. Cụ thể hơn hãy cùng theo dõi bảng so so sánh dưới đây:
Tiêu chí | Hỗng tràng | Hồi tràng |
Vị trí | Hỗng tràng nằm ở giữa của ruột non, vị trí là giữa tá tràng (phần đầu tiên của ruột non) và hồi tràng (phần cuối của ruột non). | Hồi tràng là phần cuối cùng ruột non, nằm ở phía sau hỗng tràng và tá tràng. |
Chiều dài | Khoảng 6 m. | Khoảng 2-4m. |
Cấu tạo | Gồm có 5 lớp là: Lớp thanh mạc, lớp dưới thanh mạc, lớp cơ, lớp dưới niêm mạc và lớp niêm mạc. | Gồm có 2 mặt là: mặt ngoài và mặt trong. |
Chức năng | – Tiêu hóa thêm các thức ăn từ dạ dày xuống.
– Hấp thu các chất dinh dưỡng trong thức ăn cho cơ thể như: Carbohydrate, chất béo, protein, nước, vitamin và khoáng chất. |
Hấp thụ axit mật, vitamin B12 và bất kỳ sản phẩm nào của sự tiêu hóa mà chưa được bộ phận hỗng tràng hấp thụ. |
Bệnh lý thường gặp | Viêm hỗng tràng, teo hỗng tràng, bệnh Celiac, bệnh Jejunal atresia. | Viêm hồi tràng, u hồi tràng, lao hồi tràng, ung thư hồi tràng. |
V. Các bệnh lý thường gặp ở hỗng tràng
Viêm hỗng hồi tràng, bệnh Celiac, bệnh Jejunal atresia và viêm túi thừa là những bệnh lý thường gặp ở bộ phận hỗng tràng. Cụ thể:
1. Viêm hỗng tràng
Viêm hỗng hồi tràng thường liên quan đến bệnh Crohn – là một bệnh viêm ruột mãn tính, thường ảnh hưởng đến đoạn xa của hồi tràng và ruột kết nhưng có thể xảy ra ở bất kỳ phần nào của đường tiêu hóa.
– Triệu chứng: Các dấu hiệu nhận biết của bệnh là: đau bụng từ nhẹ đến nặng; có cảm giác co rút cứng bụng sau bữa ăn; tiêu chảy.
– Mức độ nguy hiểm: Một số bệnh nhân bị viêm hỗng hồi tràng có nguy cơ phát triển lỗ rò có thể ảnh hưởng đến việc hấp thu chất dinh dưỡng hoặc khiến cho thức ăn và dịch từ ruột non chảy ra bên ngoài gây nguy hiểm.
– Điều trị: Điều trị viêm hỗng hồi tràng cần tập trung vào việc làm giảm viêm và ngăn ngừa các biến chứng như lỗ rò. Ngoài ra, thay đổi chế độ ăn uống cũng giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh.
2. Bệnh Celiac
Hỗng tràng cũng thường bị ảnh hưởng bởi bệnh Celiac. Đây là bệnh lý mà hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng với gluten – một thành phần có trong nhiều loại ngũ cốc như lúa mạch đen, lúa mì, lúa mạch.
– Triệu chứng: Các triệu chứng của bệnh gồm: tiêu chảy, giảm cân, thiếu dinh dưỡng, thiếu máu, viêm da Herpetiformis…
– Mức độ nguy hiểm: Nếu không được chẩn đoán và điều trị, bệnh Celiac có thể gây ra nhiều biến chứng cho người bệnh: ung thư, bao gồm ung thư tiểu tràng và u lympho ruột; tổn thương men răng; vô sinh và sảy thai; không dung nạp lactose; suy dinh dưỡng; các vấn đề tổn thương hệ thần kinh chẳng hạn như co giật, đau, mất cảm giác ở các chi; các bệnh lý về tụy; loãng xương…
– Điều trị: Bệnh Celiac được điều trị bằng cách loại bỏ thực phẩm chứa gluten khỏi chế độ ăn uống hàng ngày. Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần bổ sung dinh dưỡng như sắt, vitamin D và axit folic cũng có ích cho việc điều trị.
3. Viêm túi thừa hỗng tràng
Túi thừa là các túi nhỏ được hình thành bên trong thành của đường tiêu hóa. Nếu túi thừa có trong hỗng tràng nó được gọi là túi thừa hỗng tràng.
– Triệu chứng: Viêm túi thừa hỗng tràng có thể nhận biết qua một số dấu hiệu như: Đau bụng theo chu kỳ; có tiếng ồn phát ra từ trong bụng, tiêu chảy, đầy hơi, cảm giác no dù mới ăn ít.
– Mức độ nguy hiểm: Các biến chứng của viêm túi thừa thường nghiêm trọng hơn ở những người bệnh suy giảm miễn dịch. Nguy cơ thủng ruột chiếm tỷ lệ cao nhất. Một số biến chứng đáng lo ngại khác phải kể đến bao gồm: hình thành áp xe, rò ruột (rò ruột rất hiếm khi tự đóng lại, cần can thiệp phẫu thuật cắt bỏ); tắc ruột (thực hiện phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột tổn thương để loại trừ ung thư); nhiễm trùng huyết; viêm phúc mạc…
– Điều trị: Viêm túi thừa nếu không có triệu chứng thì không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu diễn biến bệnh nặng hơn hoặc gây thủng, tắc nghẽn ruột thì cần phải tiến hành điều trị bằng cách phẫu thuật.
4. Teo hỗng tràng
Teo hỗng tràng là sự hình thành không đầy đủ của một phần ruột non, đây là bệnh lý bẩm sinh. Bệnh xảy ra do thiếu máu cục bộ trong thời kỳ mang thai. Sự thiếu máu cục bộ có thể là do lồng ruột, thủng, xoắn ruột, nghẹt ruột do thoát vị, hoặc nghẽn mạch.
– Triệu chứng: Trẻ sơ sinh bị teo hỗng hồi tràng thường biểu hiện triệu chứng muộn 1-2 ngày sau sinh với biểu hiện chướng bụng tăng dần, không đại tiện được, nôn và vấn đề ăn uống.
– Phân loại: Có 5 loại teo hỗng hồi tràng gồm: Loại I (bao gồm một màng hoàn toàn bít kín một ống với ruột còn nguyên vẹn). Loại II là khoảng cách trong ruột với một sợi xơ giữa các đoạn gần và xa của ruột. Loại IIIA là một lỗ kẽ hở màng treo ruột mà không có bất kỳ sự kết nối giữa các đoạn ruột. Loại IIIB là teo hỗng tràng khi không có động mạch mạc treo tràng trên; ruột non xa được cuộn tròn như vỏ táo, ruột rất ngắn. Loại IV bao gồm nhiều đoạn teo (giống như một chuỗi xúc xích).
– Điều trị: Trẻ bị teo hỗng tràng cần thực hiện phẫu thuật để điều trị triệt để. Trong quá trình phẫu thuật, cần kiểm tra toàn bộ ruột để phát hiện các vùng ruột bị teo hẹp. Phần teo hẹp được cắt bỏ và nối thông hai đầu ruột. Tiên lượng cho trẻ sơ sinh bị teo hỗng hồi tràng bẩm sinh là rất tốt với tỷ lệ sống lên tới > 90%.
5. Bệnh Jejunal atresia
Bệnh Jejunal atresia hay teo ruột non là là bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp có liên quan tới việc thiếu một phần hoặc tất cả mạc treo – bộ phận nối ruột non với thành bụng. Hậu quả là khiến hỗng tràng bị xoắn quanh một động mạch cung cấp máu cho ruột, dẫn đến tắc nghẽn ruột.
Trong một số trường hợp, tình trạng này có thể được phát hiện trước khi sinh thông qua siêu âm khi mang thai. Sau khi sinh, tình trạng này được chẩn đoán dựa vào các triệu chứng lâm sàng.
– Triệu chứng: Các triệu chứng của bệnh Jejunal atresia có thể gồm: bụng chướng, khó cho ăn, ít đi ngoài, nôn ra mật.
– Điều trị: Trẻ sơ sinh được chẩn đoán mắc bệnh Jejunal atresia thường được chỉ định điều trị bằng phương pháp phẫu thuật ngay sau khi sinh.
Trong khi phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật sẽ phải mở bụng và loại bỏ phần ruột bị bệnh lý như hoại tử, giãn. Đồng thời, bác sĩ sẽ cố gắng giữ càng nhiều ruột khỏe mạnh càng tốt và sau đó, bác sĩ sẽ kết nối lại ruột của trẻ.
Sau phẫu thuật, trẻ sẽ được nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch cho đến khi bác sĩ cho phép trẻ ăn bằng đường miệng. Tuy nhiên, quá trình này sẽ diễn ra từ từ, bằng cách giảm lượng dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch và tăng dần cho bú và cuối cùng là bú hoàn toàn.
VI. Biện pháp giúp hỗng tràng khỏe mạnh, phòng tránh bệnh tật
Để hạn chế nguy cơ mắc các bệnh lý ở hỗng tràng, trong chế độ ăn uống và sinh hoạt hàng ngày, bạn cần chú ý:
1. Tuân thủ nguyên tắc ăn chín, uông sôi
Tuân thủ nguyên tắc ăn chín uống sôi, không nên ăn các thức ăn sống và chưa được nấu chín như: tiết canh, nem chua, gỏi cá… Điều này giúp tránh nguy cơ bị nhiễm khuẩn gây viêm loét hỗng tràng.
2. Nên ăn nhiều rau củ và hoa quả
Nên ăn nhiều hoa quả, rau củ để bổ sung vitamin và chất xơ giúp tăng sức đề kháng cho hệ tiêu hóa.
Theo các nghiên cứu, chất xơ giúp nuôi dưỡng những vi khuẩn tốt có trong ruột và giúp loại bỏ cặn bã của vi khuẩn có hại. Hầu hết các loại rau củ và hoa quả đều có tính kiềm, giúp cân bằng hàm lượng axit trong ruột. Hàm lượng axit cao có thể làm giảm đi chất nhầy bảo vệ có trong hỗng tràng, dạ dày và ruột.
3. Hạn chế hút thuốc, uống rượu bia
Thuốc lá và rượu làm tăng axit trong dạ dày, làm mòn chất nhầy bảo vệ của hỗng tràng. Vì vậy, bạn nên hạn chế tối đa uống bia rượu, không hút thuốc lá, thuốc lào.
4. Dùng thuốc đúng cách
Lạm dụng hoặc sử dụng các thuốc giảm đau không kê đơn NSAID như Aspirin và Ibuprofen không đúng cách cũng có thể làm tổn hại đến lớp niêm mạc dạ dày.
Những tổn thương xảy ra trong dạ dày cũng có thể ảnh hưởng đến hỗng tràng vì axit dạ dày cao có thể rò rỉ vào hỗng tràng. Hậu quả là dẫn đến tổn thương lớp niêm mạc ở hỗng tràng. Niêm mạc dạ dày bị tổn thương cũng khiến dạ dày dễ bị nhiễm khuẩn hơn, chẳng hạn như H.pylori, cũng có thể lây nhiễm sang hỗng tràng.
Do đó, bạn nên chú ý dùng thuốc đúng cách theo hướng dẫn của bác sĩ. Tránh sử dụng bất kỳ thuốc giảm đau quá thường xuyên và uống nhiều thuốc cùng một lúc.
5. Cung cấp đủ lượng nước cho cơ thể
Các chuyên gia khuyên bạn nên uống đủ 1,5 – 2 lít nước mỗi ngày để giúp cơ thể đào thải độc tố bên trong ra ngoài và phân hủy thức ăn hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, nước cũng giúp vận chuyển các chất dinh dưỡng mà cơ thể cần. Vậy nên bạn cần cung cấp đủ nước để hỗng tràng luôn khỏe mạnh và hoạt động bình thường.
6. Tích cực vận động, tập thể dục thể thao
Nghiên cứu chỉ ra rằng, vận động, tập thể dục thể thao đều đặn mỗi ngày giúp tăng sức khỏe, thể trạng và hệ tiêu hóa khỏe mạnh hơn. Trên thực tế, tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ có thể làm giảm các triệu chứng viêm ruột, táo bón,…
7. Tránh căng thẳng, stress kéo dài
Tránh căng thẳng, stress kéo dài gây trầm cảm làm giảm nhu động ruột. Nên cố gắng giữ tâm lý vui vẻ, thoải mái nhất có thể.
Mặt khác, bạn cũng cần chú ý vệ sinh nhà cửa và môi trường sống xung quanh luôn sạch sẽ.
8. Chú ý đến các triệu chứng
Để hệ tiêu hoá nói chung và hỗng tràng nói riêng được khoẻ mạnh cần sự cân bằng của hàm lượng axit, lớp chất nhầy bảo vệ niêm mạc, khả năng miễn dịch và khả năng dung nạp với các loại thực phẩm khác nhau.
Khi hệ tiêu hoá gặp vấn đề hoặc mất sự cân bằng sẽ biểu hiện ra các triệu chứng như đau bụng, khó chịu, táo bón, tiêu chảy… Hãy chú ý đến các triệu chứng bất thường ở hệ tiêu hóa để có thể kịp thời phát hiện và điều trị.
Hỗng tràng là bộ phận quan trọng của hệ tiêu hóa, không chỉ tiêu hóa thức ăn mà còn hấp thu các chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể. Vì vậy, để cơ thể được cung cấp đầy đủ các dưỡng chất, bạn nên chăm sóc hỗng tràng nói riêng và các bộ phận khác trong hệ tiêu hóa nói chung luôn khỏe mạnh.
Tài liệu tham khảo:
https://www.verywellhealth.com/jejunum-what-is-the-jejunum-3157103
https://www.vinmec.com/eng/article/the-jejunum-structure-location-function-en
https://www.msdmanuals.com/vi/professional/khoa-nhi/c%C3%A1c-d%E1%BB%8B-t%E1%BA%ADt-b%E1%BA%A9m-sinh-h%E1%BB%87-ti%C3%AAu-h%C3%B3a/teo-h%E1%BB%97ng-h%E1%BB%93i-tr%C3%A0ng#%C4%90i%E1%BB%81u-tr%E1%BB%8B_v8355716_vi
https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/benh-teo-ruot-non-o-tre-so-sinh-vi
https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/hong-trang-cau-tao-vi-tri-chuc-nang-vi
https://suckhoe123.vn/suc-khoe/blog/hong-trang-cau-tao-vi-tri-chuc-nang-18410.html
https://nhathuoclongchau.com.vn/bai-viet/nhung-thong-tin-can-biet-ve-hong-trang.html
Dược sĩ Nguyễn Thị Thu – Tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc – Cao đẳng dược TW Hải Dương với 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trình dược, đã thực tập, công tác tại nhiều nhà thuốc khác nhau.
Hà Thị Kim Liên - Tốt nghiệp Học viện Báo chí và Tuyên truyền niên khóa 2010-2014. Cô có 8 năm kinh nghiệm trong vị trí biên tập viên, content, Copywriter tại các lĩnh vực liên quan tới làm đẹp, sức khỏe…