Tuân thủ phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng giúp chữa bệnh dứt điểm và phòng ngừa tái phát hiệu quả. Dưới đây là chi tiết phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng của Bộ Y tế.
Mục lục
I. Tổng quan về bệnh viêm loét dạ dày tá tràng
Viêm loét dạ dày tá tràng là tình trạng lớp màng bên ngoài dạ dày bị bào mòn, để lộ ra phần ruột. Nguyên nhân chính gây bệnh là do nhiễm vi khuẩn HP (Helicobacter pylori); dùng thuốc giảm đau, kháng viêm thường xuyên; nhịn đói; ăn quá khuya; ăn uống thiếu khoa học…
Tùy thuộc vào vị trí của vết viêm loét mà người ta chia bệnh thành: viêm dạ dày, viêm loét dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng. Cơ chế gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng cụ thể như sau:
- Axit HCL trong dịch vị và enzym pepsin tăng lên bất thường làm tổn thương lớp niêm mạc bảo vệ dạ dày, dẫn đến xuất hiện các vết viêm loét dạ dày.
- Chất nhầy bảo vệ niêm mạc dạ dày bị bào mòn khiến axit trong dịch vị quay trở lại tấn công trực tiếp lên dạ dày
- Chất độc từ vi khuẩn HP tạo vết loét trong dạ dày
Bệnh viêm loét dạ dày tá tràng nếu không được chữa trị sớm có thể thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm như: hẹp môn vị, xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, thậm chí là ung thư dạ dày,…
II. 4 nguyên tắc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Theo các bác sĩ, bệnh nhân nên thực hiện điều trị bệnh viêm loét dạ dày ở ngay giai đoạn đầu khi nhận thấy các triệu chứng cấp tính như đau thượng vị, chán ăn, đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua, buồn nôn hoặc nôn… Điều trị bệnh ở giai đoạn này giúp mang lại hiệu quả tốt nhất và hạn chế biến chứng.
Do đó, khi có dấu hiệu nghi ngờ bị viêm loét dạ dày, bệnh nhân nên đi thăm khám để được điều trị sớm bởi bác sĩ chuyên khoa. Căn cứ theo cơ chế gây viêm loét dạ dày tá tràng, một số nguyên tắc điều trị bệnh được đặt ra gồm:
1. Nguyên tắc: Giảm axit và pepsin
Để giảm axit và pepsin, bác sĩ sẽ kê đơn các loại thuốc có tác dụng trung hòa lượng axit hoặc ức chế việc tiết thêm axit dạ dày.
Các biệt dược được dùng thường chứa: almagen, alusi, maalox, gastropulgite, phosphalugel,… Tuy nhiên, các thuốc này được chỉ định dùng trong thời gian ngắn ban đầu, nếu dùng trong thời gian dài dễ gây hiện tượng kiềm hóa dạ dày.
2. Nguyên tắc 2: Tăng cường bảo vệ niêm mạc
Một số thuốc được chỉ định giúp tăng cường bảo vệ niêm mạc dạ dày chứa các chất như: sucralfat, cytotec, misoprostol,… Tác dụng là kích thích dạ dày sản sinh ra chất nhầy bao bọc lấy các ổ viêm loét.
Tuy nhiên, các loại thuốc này khi dùng thường gây ra một số phản ứng phụ như tiêu chảy, đau bụng,… Do đó khi sử dụng người bệnh cần tuân thủ theo đúng chỉ định về liều lượng và thời gian uống thuốc của bác sĩ.
3. Nguyên tắc 3: Tiêu diệt vi khuẩn HP
Với người bị viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm vi khuẩn HP thì cần tiến hành tiêu diệt vi khuẩn HP trước. Nhóm thuốc thường được chỉ định gồm: muối bismuth, thuốc có chứa imidazol và một số loại thuốc kháng sinh.
4. Nguyên tắc 4: Các yếu tố điều trị hỗ trợ
Muốn điều trị viêm loét dạ dày tá tràng khỏi hoàn toàn, người bệnh ngoài việc tuân thủ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ còn chú ý ăn uống khoa học, sinh hoạt điều độ và giữ tâm lý thoải mái.
Tuân thủ 4 nguyên tắc điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ở trên giúp bác sĩ và bệnh nhân thống nhất được phác đồ chữa trị đồng thời tránh bệnh tái phát hiệu quả.
III. Phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng của Bộ Y tế
Phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng của Bộ Y tế chúng tôi chia sẻ dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Người bệnh cần thăm khám trực tiếp với bác sĩ chuyên khoa được chỉ định phác đồ điều trị phù hợp, tuyệt đối không tự ý dùng thuốc.
Dưới đây là thông tin chi tiết về phác đồ chung điều trị viêm loét dạ dày tá tràng và phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng trường hợp HP dương tính:
1. Phác đồ chung điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý và sức khỏe của từng bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định các nhóm thuốc sau:
1.1. Nhóm thuốc trung hoà axit
- Tác dụng: Cân bằng axit dịch dịch vị, giảm đau, bảo vệ tế bào. Một số chế phẩm của thuốc có thể che phủ bảo vệ, chống đầy hơi.
- Thành phần thuốc gồm: trisilicate, canxi carbonate, nhôm hydroxide…
- Ưu – nhược điểm: Tác dụng nhanh nhưng chỉ trong thời gian ngắn. Mặt khác, bệnh nhân dùng có thể gặp một số tác dụng phụ như táo bón, tiêu chảy.
- Cách dùng: Uống trước bữa ăn 30 phút hoặc 1 giờ sau ăn. Uống tối đa 3 lần/ngày.
1.2. Nhóm kháng thụ thể H2
- Tác dụng: Giảm sản sinh axit dạ dày, giảm các triệu chứng đau, nóng rát, khó chịu và giúp làm lành vết loét.
- Thuốc ức chế thụ thể histamin H2 (H2RA) thường dùng: famotidine, cimetidine, nizatidine…
- Ưu điểm: Giá thành rẻ, tác dụng nhanh, đạt hiệu quả ngay ngày đầu sử dụng.
- Nhược điểm: Có nhiều tác dụng như: viêm gan, suy thận, vú to ở nam.
- Cách dùng: Uống thuốc trước khi ăn 30 phút và 2 lần/ngày.
- Lưu ý: Nếu đang dùng thuốc kháng axit thì cần uống 2 loại thuốc cách nhau 2 giờ.
1.3. Nhóm ức chế bơm Proton
- Tác dụng: Tác dụng chậm hơn nhóm kháng axit nhưng lại có hiệu quả ức chế axit mạnh nhất và có khả năng cao nhất trong kiểm soát axit dịch vị.
- Thuốc ức chế bơm proton (PPI) thường dùng: omeprazole, rabeprazole, lansoprazole, esomeprazole, pantoprazole…
- Ưu – nhược điểm: Trong phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng, nhóm thuốc ức chế bơm Proton có ít tác dụng phụ, bệnh nhân chỉ hơi đau đầu hoặc tiêu chảy nhẹ.
- Cách dùng: Uống trước bữa ăn 15 – 30 phút và 1 lần/ngày.
1.4. Thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày
Một số loại thuốc tăng cường bảo vệ niêm mạc dạ dày được dùng trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng gồm:
- Sucralfate: Tác dụng tạo lớp nhầy, bảo vệ niêm mạc. Tuy nhiên, tác dụng ngắn và có thể gây táo bón cho người dùng.
- Bismuth: Công dụng bảo vệ niêm mạc, tiêu diệt vi khuẩn HP.
- Rebamipide: Tác dụng kháng viêm, kích thích tiết prostaglandin, làm lành vết loét.
- Misoprostol: Tăng bài tiết chất nhầy và bicarbonat, bảo vệ niêm mạc dạ dày. Nhược điểm của thuốc là nhiều tác dụng phụ nên ít được dùng trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng.
2. Phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng trường hợp HP dương tính
Đối với người bệnh loét dạ dày tá tràng được chẩn đoán dương tính vi khuẩn HP, phác đồ điều trị của Bộ Y tế cụ thể như sau:
2.1. Phác đồ 3 thuốc
Phác đồ 3 thuốc dùng trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng dương tính HP cụ thể như sau:
- Thuốc ức chế bơm proton: Uống trước khi ăn 30 phút, 2 lần/ngày.
- Amoxicillin 500mg: Uống 2 lần/ngày vào sáng và tối sau ăn, mỗi lần 2 viên.
- Clarithromycin 500mg: Uống vào sáng và tối sau ăn, mỗi lần 1 viên.
2.2. Phác đồ 3 thuốc có Levofloxacin
Phác đồ 3 thuốc có Levofloxacin dùng trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng dương tính HP cụ thể như sau:
- Thuốc ức chế tiết axit qua bơm proton: Uống trước khi ăn 30 phút và 2 lần/ngày.
- Amoxicillin 500mg: Uổng vào sáng và tối sau ăn, mỗi lần uống 2 viên.
- Levofloxacin 500 mg: Uống 2 lần vào sáng và tối sau ăn, mỗi lần 1 viên.
2.3. Phác đồ nối tiếp
Phác đồ nối tiếp dùng trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng dương tính HP cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1 gồm 5 ngày: Dùng thuốc ức chế tiết axit qua bơm proton và amoxicillin 500mg.
- Giai đoạn 2 là 5 ngày kết tiếp: Dùng thuốc ức chế tiết axit qua bơm proton, Tinidazol 500mg và Clarithromycin 500mg. Hai loại thuốc này đều dùng sáng và tối sau ăn, mỗi lần 1 viên.
2.4. Phác đồ 4 thuốc
Phác đồ 4 thuốc dùng trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng dương tính HP cụ thể như sau:
- Phác đồ có Bismuth gồm: Thuốc ức chế bơm proton, Metronidazole Tetracycline và Bismuth.
- Phác đồ không có Bismuth gồm: Thuốc chức chế bơm proton, Clarithromycin, Amoxicillin và Tinidazole.
Lưu ý: Bệnh nhân tuyệt đối không tự ý mua thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng về uống khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Việc uống thuốc phải theo được bác sĩ kê đơn dựa trình trạng bệnh lý được kết luận sau thăm khám.
IV. Lưu ý khi áp dụng phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng
Phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng thường kéo dài trong thời gian từ 1,5 – 2 tháng tuỳ theo từng phác đồ cụ thể. Quá trình điều trị bệnh cần có sự kết hợp của cả bệnh nhân và bác sĩ vì vậy người bệnh cần lưu ý những vấn đề sau:
- Tuân thủ chỉ định dùng thuốc của bác sĩ: Uống thuốc đúng giờ, đúng liều lượng và đủ thời gian để điều trị bệnh dứt điểm. Nếu không tuân thủ điều trị, rất dễ xảy ra hiện tượng kháng thuốc, nhờn thuốc gây khó khăn cho việc điều trị về sau.
- Cần có sự chỉ định của bác sĩ khi dùng thêm thuốc hoặc có phương pháp hỗ trợ điều trị khác.
- Tác dụng phụ có thể gặp phải: Trong quá trình dùng thuốc điều trị viêm loét dạ dày tá tràng, bệnh nhân có thể gặp phải một số các tác dụng phụ như buồn nôn, mệt mỏi, tiêu chảy, chán ăn… Tuy nhiên, các tác dụng phụ này thường tự khỏi sau khi kết thúc điều trị, trường hợp có dấu hiệu nặng thì người bệnh nên đến gặp bác sĩ để được xử lý đúng cách.
- Thực trạng kháng kháng sinh: Tình trạng kháng kháng sinh ngày càng gia tăng mạnh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra toàn bộ số liệu kháng kháng sinh của vi khuẩn Hp như sau: metronidazole là 47,22%; clarithromycin là 19,47%; amoxicillin là 14,67%.
Tuân thủ phác đồ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng của Bộ Y tế, dùng đúng liều lượng thuốc và thời gian theo chỉ định của bác sĩ giúp mang lại hiệu quả cao, hạn chế tác dụng phụ và tình trạng kháng thuốc.
Có thể bạn quan tâm:
Dược sĩ Nguyễn Thị Thu – Tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc – Cao đẳng dược TW Hải Dương với 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trình dược, đã thực tập, công tác tại nhiều nhà thuốc khác nhau.
Bùi Thị Hoa - Tốt nghiệp Khoa Báo chí - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội niên khóa 2003 - 2007. Cô có 17 năm kinh nghiệm trong vị trí biên tập viên, content, Copywriter tại các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe, làm đẹp,...