Vi khuẩn HP kháng thuốc là gì? Có nguy hiểm không?

Tình trạng vi khuẩn HP kháng thuốc ngày càng gia tăng do thói quen lạm dụng thuốc kháng sinh và không tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ. Điều này có thể khiến người bệnh phải đối mặt với nguy cơ sống chung cả đời với HP nếu loại vi khuẩn này kháng tất cả các loại kháng sinh hiện có. Nhiễm trùng HP kéo dài là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh viêm loét dạ dày và ung thư dạ dày, vậy nên người bệnh cần chủ động điều trị sớm và đúng cách.

I. HP kháng thuốc là gì? 

Vi khuẩn Helicobacter pylori (H.pylori/HP) là một loại vi khuẩn gram âm sinh sống và tồn tại trong dạ dày. Loại vi khuẩn này có thể lây truyền từ người bị nhiễm sang người không bị nhiễm thông qua tiếp xúc trực tiếp qua đường miệng – miệng; phân-miệng hoặc cả hai đường.

Vi khuẩn HP là một trong các nguyên chính gây ra các bệnh lý dạ dày, bao gồm viêm dạ dày mãn tính, loét dạ dày tá tràng, u lympho mô lympho liên quan đến niêm mạc và ung thư dạ dày. Ước tính, có khoảng 90% bệnh nhân viêm dạ dày có sự hiện diện của vi khuẩn HP; tỷ lệ này chiếm từ 75 – 85% ở bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng; chiếm 80 – 95% trong các biến chứng thủng do loét dạ dày – tá tràng.

Vì vậy, việc điều trị HP kịp thời là rất cần thiết nhằm ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm của bệnh như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày, ung thư dạ dày. Tuy nhiên, một vấn đề mới lại phát sinh trong quá trình điều trị vi khuẩn HP khiến bác sĩ và người bệnh đau đầu, tốn kém trăm bề chính là hiện tượng vi khuẩn HP kháng thuốc.

HP kháng thuốc là thuật ngữ chỉ tình trạng vi khuẩn HP bắt đầu biến đổi nhằm vô hiệu hóa hoạt tính của các loại kháng sinh. Điều này khiến vi khuẩn không bị kìm hãm hay ức chế phát triển dù đã tiếp xúc với thuốc kháng sinh. So với giai đoạn đầu, việc điều trị HP ở giai đoạn kháng thuốc rất khó khăn, dễ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được kiểm soát kịp thời.

HP kháng thuốc là thuật ngữ chỉ tình trạng vi khuẩn HP bắt đầu biến đổi nhằm vô hiệu hóa hoạt tính của các loại kháng sinh.

HP kháng thuốc là thuật ngữ chỉ tình trạng vi khuẩn HP bắt đầu biến đổi nhằm vô hiệu hóa hoạt tính của các loại kháng sinh.

II. Vi khuẩn HP kháng thuốc như thế nào? 

Sự kết hợp của hai đến ba loại kháng sinh (amoxicillin, clarithromycin, metronidazole, tetracycline, levofloxacin và rifabutin), thuốc ức chế bơm Proton (PPI) và thuốc ức chế axit có hoặc không có bismuth được sử dụng để diệt trừ H.pylori. Tuy nhiên, tỷ lệ diệt trừ thành công vi khuẩn H pylori đã giảm trong những thập kỷ qua cùng với đó là tình trạng kháng thuốc kháng sinh ngày càng gia tăng.

Vậy vi khuẩn HP kháng thuốc như thế nào? Dược sĩ Nguyễn Thị Thu cho biết, vi khuẩn HP có khả năng sống và thích nghi tốt với môi trường dạ dày vì vậy thuốc kháng sinh rất khó phát huy toàn bộ tác dụng. Khi uống vào, kháng sinh gặp môi trường axit trong dạ dày sẽ bị hủy hoặc giảm tác dụng. 

Do đó, khi được chẩn đoán dương tính với vi khuẩn HP, bác sĩ thường chỉ định bệnh nhân thực hiện phác đồ điều trị ban đầu gồm 3 loại thuốc (2 loại kháng sinh nhạy cảm và thuốc ức chế bơm proton). Thuốc kháng sinh có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn HP, thuốc ức chế bơm proton giúp giảm axit trong dạ dày để kháng sinh uống vào tăng thêm tác dụng. 

Vi khuẩn HP có khả năng sống và thích nghi tốt với môi trường dạ dày vì vậy thuốc kháng sinh rất khó phát huy toàn bộ tác dụng.

Vi khuẩn HP có khả năng sống và thích nghi tốt với môi trường dạ dày vì vậy thuốc kháng sinh rất khó phát huy toàn bộ tác dụng.

Theo các thống kê và nghiên cứu, trước đây có tới 95% bệnh nhân đáp ứng tốt với phác đồ ban đầu. Tuy nhiên, đến nay số lượng người bệnh thất bại với phác đồ 3 thuốc này đang có xu hướng tăng cao.

Phác đồ đầu tiên và hiệu quả trong điều trị vi khuẩn HP là bộ 3: PPI, Amoxicillin, Clarithromycin kết hợp với Omeprazol. Nhưng hiệu quả điều trị có xu hướng giảm theo thời gian như sau:

– Trong thời gian đầu, hiệu quả điều trị đạt trên 80% nhưng sau 30 năm thì đến nay phác đồ này có khuynh hướng bị giảm tác dụng. 

– Vào năm 2010, theo nghiên cứu thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM, tỷ lệ điều trị thành công của phác đồ bộ 3 chỉ còn 62%. Điều này cho thấy tỷ lệ kháng thuốc gia tăng, đặc biệt ở những bệnh nhân đã điều trị lần đầu tiên nhưng thất bại thì tỷ lệ kháng thuốc Clarithromycin có thể lên tới 67%. Điều trị bằng Metronidazol cũng có tỷ lệ kháng thuốc lên tới 55%.

III. Tỷ lệ vi khuẩn HP kháng thuốc 

Một nghiên cứu kiểm nghiệm thực tế tế trên 83 đối tượng bệnh nhân nhiễm khuẩn HP để nghiên cứu tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn HP cho thấy, từ năm 2014-2018 tình trạng kháng khuẩn ngày càng tăng, đáng nói cho đến nay con số này vẫn chưa có dấu hiệu ngừng lại.

Nghiên cứu đã chỉ ra ra toàn bộ số liệu kháng kháng sinh của vi khuẩn HP dạ dày như sau:

  • Metronidazole: 47,22%.
  • Clarithromycin: 19,47%.
  • Amoxicillin: 14,67%. 
Tỷ lệ vi khuẩn HP kháng thuốc kháng sinh ngày càng tăng cao. 

Tỷ lệ vi khuẩn HP kháng thuốc kháng sinh ngày càng tăng cao.

1. Vi khuẩn HP kháng Metronidazole

Loại thuốc kháng sinh này được sử dụng trong các phác đồ điều trị HP. Thống kê của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) gần đây nhất cho thấy: Tỉ lệ trung bình kháng hiện nay là 47.22% cao nhất trong các loại kháng sinh. Trong đó, khu vực châu Á chiếm tỉ lệ cao nhất tỉ lệ 46.5%, theo sau là các nước phát triển với tỉ lệ 30%.

Sở dĩ tệ kháng thuốc Metronidazole cao như vậy là do loại thuốc này được sử dụng để điều trị bệnh nhiễm khuẩn khác nhau như: phụ khoa, ký sinh trùng, nha khoa. Vì vậy khi sử dụng Metronidazole trong điều trị HP thường xảy ra tình trạng kháng thuốc.

2. Vi khuẩn HP kháng Clarithromycin

Loại thuốc này có công dụng kháng khuẩn mạnh nhưng nếu không dùng đúng cách có thể gây kháng thuốc hay còn gọi là lờn thuốc. Nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ kháng Clarithromycin trung bình hiện nay là 19.47%.

Tình trạng kháng thuốc Clarithromycin khi điều trị HP không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn rất phổ biến ở các quốc gia khu vực châu Á. Thống kê cho thấy, ở Ấn Độ tỉ lệ kháng thuốc Clarithromycin cao nhất (58.8%), Trung Quốc xếp thứ 2 với tỉ lệ kháng thuốc là 46.54%.

Nguyên nhân gây kháng thuốc Clarithromycin là do người bệnh sử dụng hoặc lạm dụng loại thuốc kháng sinh này trong điều trị nhiều bệnh lý khác nhau, đặc biệt là hô hấp và tiêu hóa.

3. Vi khuẩn HP kháng Amoxicillin

Amoxicillin  thường được dùng thay thế cho Metronidazole. Nhưng chỉ sau một thời gian sử dụng trong điều trị HP, tỉ lệ kháng thuốc cũng đã tăng vọt lên 14.67%.

IV. Nguyên nhân khiến vi khuẩn HP kháng thuốc 

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu cho biết, tình trạng vi khuẩn HP kháng thuốc xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó phổ biến nhất là do bệnh nhân không tuân thủ đúng phác đồ điều trị HP được bác sĩ chỉ định, lạm dụng thuốc kháng sinh để điều trị bệnh khác, phác đồ điều trị HP không phù hợp.

1. Người bệnh không tuân thủ phác đồ điều trị HP

Phác đồ điều trị HP được bác sĩ chỉ định theo tình trạng bệnh của từng bệnh nhân nhằm mang lại hiệu quả cao nhất và giảm nguy cơ kháng thuốc. Nếu bệnh nhân không tuân thủ phác đồ điều trị hoặc tự ý ngừng hoặc thay đổi loại thuốc khi thấy hết triệu chứng (nhưng vi khuẩn HP chưa được tiêu diệt hết) thì nguy cơ vi khuẩn HP kháng thuốc là rất cao.

Bên cạnh đó, vì một lý do nào đó người bệnh quên uống thuốc, không tuân thủ đúng lịch trình dùng thuốc; người bệnh uống thuốc không đúng liều lượng, không đúng giờ và sai cách. Tất cả những điều này đều tạo cơ hội cho vi khuẩn HP tồn tại và kháng thuốc.

Riêng đối với trẻ em, khi điều trị HP bằng phác đồ kháng sinh, trẻ có thể bị rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, đắng miệng, mất vị giác… khiến trẻ bị nôn trớ khi uống. Hậu quả là trẻ không theo được phác đồ dùng kháng sinh đúng theo liệu trình mà bác sĩ đưa ra, khiến tình trạng kháng thuốc kháng sinh ngày càng trở nên phổ biến.

Nguyên nhân phổ biến khiến HP kháng thuốc là do người bệnh không tuân thủ phác đồ điều trị HP.

Nguyên nhân phổ biến khiến HP kháng thuốc là do người bệnh không tuân thủ phác đồ điều trị HP.

2. Lạm dụng thuốc kháng sinh để trị các bệnh khác

Khi bị viêm họng hoặc cảm cúm, người bệnh có thể đã sử dụng quá nhiều thuốc kháng sinh, tạo cơ hội cho vi khuẩn HP tiếp xúc với các loại kháng sinh mà lẽ ra thuốc này có thể tiêu diệt được chúng. 

Tuy nhiên, để tiêu diệt được vi khuẩn HP trong dạ dày thì phải sử dụng thuốc đó với liều cao hơn, kéo dài hơn so với các dạng nhiễm khuẩn thông thường. Dần dần theo thời gian, vi khuẩn HP đã tiếp xúc với các loại kháng sinh quen thuộc sẽ phát triển cơ chế để tránh được tác động của kháng sinh, đề kháng hoàn toàn với loại kháng sinh đó.

3. Phác đồ điều trị không phù hợp

Một nguyên nhân khác dẫn đến hiện tượng vi khuẩn HP kháng thuốc là do người bệnh không đi thăm khám tự ý mua thuốc về uống hoặc thăm khám ở cơ sở y tế không đủ chuyên môn trong điều trị bệnh. 

Việc đưa ra phác đồ không phù hợp, không có cơ sở có thể làm gia tăng khả năng thất bại trong việc tiêu diệt vi khuẩn HP dạ dày.

V. HP kháng thuốc có nguy hiểm không?

Khi chưa xảy ra tình trạng kháng thuốc, việc điều trị vi khuẩn HP vốn dĩ đã gặp rất nhiều khó khăn. Nếu vi khuẩn HP kháng được mọi loại thuốc thì vấn đề trở nên rất nghiêm, người bệnh sẽ phải sống chung cả đời với nó với nhiều nguy cơ sức khỏe tiềm ẩn. 

Theo các chuyên gia sức khỏe, vi khuẩn HP không được điều trị dứt điểm có thể dẫn tới nhiều biến chứng nguy hiểm, điển hình là viêm loét dạ dày  ung thư dạ dày. Người bệnh có thể thường xuyên phải chịu đựng các triệu chứng rối loạn tiêu hóa hóa khó chịu. Các ổ viêm loét ở dạ dày khi không được kiểm soát có thể dẫn tới xuất huyết (phải cấp cứu) và cuối cùng là ung thư hóa.

Nhiễm trùng HP kéo dài có thể làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày. 

Nhiễm trùng HP kéo dài có thể làm tăng nguy cơ viêm loét dạ dày, ung thư dạ dày.

Vì vậy, việc phát hiện và can thiệp sớm tình trạng vi khuẩn HP kháng thuốc là điều vô cùng quan trọng để ngăn chặn xảy ra các biến chứng nguy hiểm trên.

VI. Chẩn đoán hiện tượng vi khuẩn HP kháng thuốc bằng cách nào?

Để nhận biết và phát hiện vi khuẩn HP kháng thuốc, bệnh nhân nên thực hiện kháng sinh đồ theo hướng dẫn của bác sĩ với quy trình cụ thể như sau:

– Bước 1: Nội soi dạ dày, lấy mảnh sinh thiết ở trong dạ dày có chứa vi khuẩn HP. 

– Bước 2: Tiến hành nuôi cấy vi khuẩn HP trong mảnh sinh thiết ở các môi trường đặc biệt cho vi khuẩn phát triển.

– Bước 3: Thực hiện thử tính nhạy cảm của vi khuẩn HP với những loại kháng sinh khác nhau để xác định xem HP kháng loại thuốc kháng sinh nào. Trường hợp vi vẫn  sinh sống và phát triển được trong môi trường đã cấy thuốc kháng sinh thì chứng tỏ là chúng đã kháng loại thuốc đó. Điều này cũng đồng nghĩa với việc, phác đồ điều trị HP không nên sử dụng loại thuốc kháng sinh đó nữa.

Người bệnh cần thực hiện làm kháng sinh đồ để chẩn đoán chính xác HP kháng loại thuốc kháng sinh nào. 

Người bệnh cần thực hiện làm kháng sinh đồ để chẩn đoán chính xác HP kháng loại thuốc kháng sinh nào.

Những lợi ích của phương pháp làm kháng sinh đồ vi khuẩn HP gồm:

– Giúp xây dựng phác đồ điều trị HP chuẩn mang lại hiệu quả cao.

– Tiết kiệm tiền bạc và thời gian vì dùng đúng loại thuốc kháng sinh.

– Không cần sử dụng lại các loại thuốc kháng sinh đã không còn hiệu quả và tác dụng.

– Ngăn chặn kịp thời các biến chứng nguy hiểm do vi khuẩn HP gây ra.

Các bác sĩ cho biết, với tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh phổ biến như hiện nay thì người bệnh tốt nhất nên đi thực hiện kháng sinh đồ ngay sau lần điều trị HP đầu tiên. Điều này giúp bác sĩ có thể xác định xem vi khuẩn HP có thể bj tiêu diệt bởi loại thuốc kháng sinh gì, từ đó đưa ra phác đồ phù hợp và rút ngắn thời gian điều trị. 

Trường hợp bệnh nhân nhiễm trùng HP đã điều trị bằng nhiều phác đồ nhưng không hiệu quả cũng cần làm xét nghiệm kháng sinh đồ để chẩn đoán xem vi khuẩn HP có kháng thuốc không, nếu có thì đó là loại thuốc nào. Nếu kết quả cho thấy HP kháng thuốc, bác sĩ sẽ yêu cầu ngừng phác đồ cũ và chuyển sang phác đồ mới hiệu quả hơn.

VII. Vi khuẩn HP kháng thuốc phải làm sao? Điều trị HP kháng thuốc

Với tình trạng vi khuẩn HP kháng thuốc, điều người bệnh nên làm là đến gặp bác sĩ để được làm xét nghiệm kháng sinh đồ, từ đó tìm ra phác đồ điều trị HP hiệu quả và phù hợp nhất.

1. Phác đồ điều trị 4 thuốc 

Người nhiễm trùng HP đã dùng phác đồ điều trị 3 thuốc nhưng không có hiệu quả hoặc hiệu quả không cao, bác sĩ có thể chỉ định phác đồ điều trị 4 thuốc. Thời gian áp dụng phác đồ trong 10-14 ngày.

Các liệu pháp điều trị HP 4 thuốc được phân thành 2 loại gồm: có hoặc không sử dụng Bismuth. Cụ thể:

– Phác đồ 4 thuốc không sử dụng Bismuth gồm: Amoxicillin (2 viên/ ngày), PPI (2 lần/ ngày), Clarithromycin (2 viên/ ngày) và Metronidazole (2 viên/ ngày).

– Phác đồ 4 thuốc có sử dụng Bismuth gồm: Kết hợp Metronidazole (hay Tinidazole) 4 viên/ngày, Tetracyclin 4 viên/ ngày và PPI (2 lần/ngày) (hoặc thay PPI bằng Ranitidin 150mg/2 lần/ ngày), Bismuth 120mg/ 4 viên/ ngày.

Phác đồ điều trị HP 4 thuốc.

Phác đồ điều trị HP 4 thuốc.

2. Phác đồ điều trị nối tiếp

Khi không đạt hiệu quả ở phác đồ điều trị 4 thuốc, phác đồ điều trị HP nối tiếp sẽ được bác sĩ chỉ định. Thời gian dùng thuốc được rút ngắn xuống còn 10 ngày.

– 5 ngày đầu:  PPI (2 lần/ngày); Amoxicilin (1g x 2 lần/ngày).

– 5 ngày tiếp theo: PPI (2 lần/ngày; Clarithromycin (500mg x 2 lần/ngày); Tinidazole (500mg x 2 lần/ngày).

  1. Phác đồ điều trị HP kháng thuốc có Levofloxacin 

Trên cơ sở vẫn là phác đồ 3 thuốc nhưng phác đồ điều trị HP này có kèm thêm thuốc kháng sinh Levofloxacin. 

Phác đồ này được áp dụng khi các phác đồ nêu trên không đạt hiệu quả điều trị. Bệnh nhân sẽ sử dụng kết hợp PPI, Levofloxacin và Amoxicillin liên tục trong 10 ngày.

4. Phác đồ cứu vãn

Phác đồ này có chứa thuốc furazolidone và rifabutin, được đề nghị sau cùng khi tất cả các phác đồ điều trị HP trên thất bại.

Tuy nhiên, phác đồ này có nhược điểm là thuốc rifabutin có thể chọn lọc một số chủng Mycobacterium tuberculosis kháng thuốc. Từ đó, gây cản trở cho quá trình tiêu diệt vi khuẩn HP. 

– PPI + Levofloxacin + Rifabutin (150mg x 2 lần/ngày).

– PPI + Amoxicillin + Rifabutin  (150mg x 2 lần/ngày).

– PPI + Amoxicillin + Furazolidone (100mg x 4 lần/ngày).

– PPI + Amoxicillin (Liều cao 1g x 3 lần/ngày).

– PPI + Bismuth + Tetracycline + Furazolidone (100mg x 4 lần/ngày).

Phác đồ điều trị HP cứu vãn được đề nghị sau cùng khi tất cả các phác đồ điều trị HP trước đó thất bại.

Phác đồ điều trị HP cứu vãn được đề nghị sau cùng khi tất cả các phác đồ điều trị HP trước đó thất bại.

Bác sĩ sẽ căn cứ vào kết quả làm xét nghiệm kháng sinh đồ để có những chỉ định điều trị phù hợp với từng bệnh nhân. Điều này giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm nguy cơ kháng thuốc kháng sinh của vi khuẩn HP.

Để kiểm tra hiệu quả của các phác đồ diệt HP kháng thuốc, bệnh nhân sẽ được kiểm tra thông qua xét nghiệm hơi thở HP, xét nghiệm phân hoặc nội soi sinh thiết dạ dày sau khi hoàn tất phác đồ điều trị.

VIII. Biện pháp giúp giảm tình trạng vi khuẩn HP kháng thuốc 

Khi sử dụng phác đồ điều trị HP bằng thuốc ở trên, người bệnh cần tuân thủ và thực hiện những lưu ý dưới đây để có hiệu quả điều trị tốt nhất, tránh tình trạng kháng thuốc đồng thời ngăn ngừa vi khuẩn HP tái phát.

–  Tuân thủ phác đồ điều trị vi khuẩn HP với nhiều thuốc kết hợp, sử dụng đúng liều lượng, thời gian quy định của bác sĩ, giúp điều trị vi khuẩn HP hiệu quả đồng thời ngăn chặn vi khuẩn tái phát gây khó khăn cho việc điều trị về sau.

– Việc sử dụng sai phác đồ, dùng không đúng thuốc trị vi khuẩn HP có thể mang lại hậu quả nghiêm trọng, trong đó có hiện tượng kháng thuốc của vi khuẩn gây khó khăn trong điều trị.

– Sau mỗi đợt dùng thuốc, người bệnh cần thực hiện xét nghiệm kiểm tra lại để xác định hiệu quả của mỗi phác đồ điều trị HP. Các phương pháp xét nghiệm phổ biến là xét nghiệm hơi thở, xét nghiệm phân hoặc nội soi dạ dày. Nếu kiểm tra cho thấy vi khuẩn HP chưa được loại trừ,  người bệnh được bác sĩ chỉ định với một liệu pháp điều trị khác.

– Bên cạnh uống thuốc đúng giờ, đúng liều lượng, người bệnh trong quá trình điều trị HP cần có chế độ ăn uống sinh hoạt điều độ để nhanh khỏi bệnh. 

– Cần có sự chỉ định của bác sĩ khi muốn sử dụng thêm thuốc hoặc có phương pháp hỗ trợ điều trị khác.

– Tuyệt đối không sử dụng các kit dạ dày chứa Tinidazole, PPI, Clarithromycin để điều trị và tiêu diệt vi khuẩn HP dạ dày.

Ngoài ra, bạn có thể uống thuốc dạ dày chữ Y – Yumangel để giảm nhanh các triệu chứng khó chịu của đau dạ dày, trào ngược dạ dày, viêm loét dạ dày. Với thành phần chính là hoạt chất almagate, thuốc dạ dày chữ Y có tác dụng trung hòa axit dạ dày. 

Mặt khác, Yumangel được bào chế dạng hỗn dịch nên giúp bảo vệ niêm mạc dạ dày. Vì vậy chỉ sau 5-10 phút sử dụng, các triệu chứng như đau thượng vị, buồn nôn, đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, ợ nóng… sẽ nhanh chóng thuyên giảm.

Thuốc dạ dày chữ Y - Yumangel giúp giảm nhanh các triệu chứng khó chịu của bệnh dạ dày. 

Thuốc dạ dày chữ Y – Yumangel giúp giảm nhanh các triệu chứng khó chịu của bệnh dạ dày.

Tình trạng vi khuẩn HP kháng thuốc ngày càng có xu hướng tăng vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó, để giảm thiểu nguy cơ HP kháng thuốc, người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối theo chỉ định dùng thuốc của bác sĩ, không tự ý sử dụng thuốc kê đơn bên ngoài hay sử dụng theo liệu trình của bất kỳ người nào khác. 

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề tình trạng HP kháng thuốc hoặc để được dược sĩ của thuốc dạ dày chữ Y – Yumangel tư vấn kỹ hơn về công dụng và cách sử dụng, bạn vui lòng gọi đến hotline miễn cước 1800.1125 nhé!

Tài liệu tham khảo:

https://jkms.org/DOIx.php?id=10.3346/jkms.2024.39.e44

https://www.mdpi.com/2075-4418/13/18/2944

https://www.nature.com/articles/s41575-021-00449-x

https://benhvienthucuc.vn/cach-nhan-biet-vi-khuan-hp-khang-thuoc/?srsltid=AfmBOoqvLNDty3ELZEeAZlrX1RihPHSBxejX52AsBNRik1OjqxJ3ujR1

https://soyte.sonla.gov.vn/tiep-can-thong-tin/phac-do-dieu-tri-vi-khuan-hp-da-day-moi-nhat-cua-bo-y-te-537739

https://suckhoedoisong.vn/vi-khuan-hp-da-day-bi-khang-khang-sinh-nen-dieu-tri-nhu-the-nao-169221116161954882.htm

https://benhvienthucuc.vn/dieu-tri-hp-khang-thuoc-nhu-the-nao/#21-Benh-nhan-khong-tuan-thu-phac-do-dieu-tri

https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/tim-hieu-ve-vi-khuan-hp-khang-thuoc-vi

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu

Dược sĩ

Nguyễn Thị Thu

Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu – Tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc – Cao đẳng dược TW Hải Dương với 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trình dược, đã thực tập, công tác tại nhiều nhà thuốc khác nhau.

Bùi Thị Hoa - Tốt nghiệp Khoa Báo chí - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội niên khóa 2003 - 2007. Cô có 17 năm kinh nghiệm trong vị trí biên tập viên, content, Copywriter tại các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe, làm đẹp,...

0/5 (0 lượt bình chọn)

Để lại bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *