Skip to main content

Bệnh viêm đại tràng: Triệu chứng, nguyên nhân, biến chứng, điều trị

Tác giả: Đinh Thị Hiền

Tham vấn y khoa: Nguyễn Thị Thu

Thống kê cho thấy, có khoảng 20% dân số Việt Nam mắc bệnh viêm đại tràng, trong số này có đến 4 triệu người bị viêm đại tràng mãn tính. Đây là con số rất đáng lo ngại khi nhận thức về bệnh viêm đại tràng của người dân còn hạn chế.

Mục lục

I. Viêm đại tràng là bệnh gì?

Đại tràng (hay còn gọi là ruột già) là một bộ phận quan trọng của hệ tiêu hóa. Đại tràng của người Việt Nam trung bình dài khoảng 1m48, chiếm khoảng 1/5 chiều dài của toàn bộ ống tiêu hóa.

Đại tràng nằm tại vị trí gần cuối của ống tiêu hóa, nối tiếp phía trên với ruột non và phía dưới với ống hậu môn. Cấu tạo của đại tràng gồm manh tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma và trực tràng.

Chức năng của đại tràng là hấp thụ nước, muối khoáng từ thức ăn kết hợp với sự hỗ trợ của vi khuẩn tạo bã để phân hủy thức ăn thành phân. Sau đó đại tràng thực hiện co bóp bài tiết cùng với các nhu động ruột để tống phân thải ra ngoài. Vì là bộ phận phân hủy thức ăn nên đại tràng rất dễ bị viêm nhiễm.

Viêm đại tràng có tên tiếng Anh là Ulcerative colitis, là tình trạng niêm mạc đại tràng bị viêm và tổn thương gây ra các cơn đau co thắt. Tùy thuộc vào mức độ viêm nhiễm tổn thương nặng hay nhẹ xuất hiện các triệu chứng như: đau bụng, sụt cân, rối loạn tính chất phân…

Theo thống kế, có khoảng 20% dân số Việt Nam mắc bệnh viêm đại tràng, trong đó có 4 triệu người bị viêm đại tràng mãn tính. Đây là con số đáng lo ngại trong khi nhận thức về bệnh viêm đại tràng của người dân vẫn còn hạn chế.

Hình ảnh viêm đại tràng

II. Phân loại viêm đại tràng

Có rất nhiều cách để phân loại bệnh viêm đại tràng. Tuy nhiên, có hai cách phân loại bệnh chủ yếu là theo triệu chứng và tính chất. Cụ thể:

1. Phân loại theo triệu chứng

Bệnh viêm đại trạng khi được phân loại theo triệu chứng sẽ gồm 2 loại là viêm đại tràng cấp tính và viêm đại tràng mãn tính:

  • Viêm đại tràng cấp tính: Là tình trạng xảy ra đột ngột và trong thời gian ngắn, thường do ngộ độc thức ăn, virus, vi khuẩn hoặc do dùng thuốc. Triệu chứng của viêm đại tràng khi ở giai đoạn cấp tính gồm: đau bụng, sốt, mất nước, mất điện giải, đi đại tiện lỏng nhiều lần. Mỗi lần đại tiện chỉ có một ít phân, phân có thể kèm theo máu hoặc chất nhầy.
  • Viêm đại tràng mãn tính: Là tình trạng viêm niêm mạc đại tràng kéo dài, dẫn đến mãn tính. Có nghĩa là, bệnh viêm loét đại tràng đã ở mức độ nặng, có thể gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa đến niêm mạc đại tràng. Nguyên nhân chủ yếu là do viêm đại tràng tự miễn hoặc viêm đại tràng do các bệnh lý không rõ nguyên nhân. Triệu chứng thường gặp là đau bụng quặn từng cơn, đi ngoài nhiều lần trong ngày…
Viêm đại tràng cấp tính và viêm đại tràng mãn tính.

2. Phân loại theo tính chất 

Khi phân loại theo tính chất, bệnh viêm đại tràng được chia thành các loại như sau:

  • Bệnh viêm ruột – Inflammatory bowel disease (IBD): Là bệnh viêm mạn tính hoặc tái phát của đường tiêu hóa gồm viêm loét đại trực tràng (ulcerative colitis- UC) và bệnh Crohn. 
  • Viêm đại tràng giả mạc (PC): Xảy ra do sự phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium difficile. Một số loại thuốc, nhất là thuốc kháng sinh có thể tiêu diệt vi khuẩn có lợi gây loạn khuẩn đường ruột dẫn đến sự tăng sinh quá mức C.difficile gây viêm đại tràng giả mạc.
  • Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ (IC): Xảy ra khi lưu lượng máu đến đại tràng đột ngột bị cắt đứt hoặc hạn chế. Cục máu đông là một trong các lý do gây tắc nghẽn đột ngột.
  • Viêm đại tràng vi thể: Là hiện tượng  tổn thương đại tràng gây tiêu chảy nước kéo dài. Bệnh viêm đại tràng vi thể được phân loại thành 2 dạng là viêm đại tràng lympho và viêm đại tràng collagen. 
  • Viêm đại tràng dị ứng ở trẻ sơ sinh: Là tình trạng xảy ra ở trẻ sơ sinh, thường trong vòng hai tháng đầu sau khi sinh. Nguyên nhân chưa được xác định chính xác nhưng nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, có thể do trẻ sơ sinh có phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn cảm với một số thành phần trong sữa mẹ. Hoặc cũng có thể do ký sinh trùng, vi rút hoặc ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn.
Viêm đại tràng là bệnh lý tiêu hóa phổ biến ở Việt Nam với khoảng 20% dân số mắc bệnh.

III. Nguyên nhân gây bệnh viêm đại tràng 

Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm đại tràng nhưng phần lớn là do chế độ ăn uống không điều độ và thiếu khoa học đồ ăn thức uống mất vệ sinh, thức ăn ôi thiu, khó tiêu); có giun sống ký sinh trong ruột; căng thẳng gây áp lực lên hệ tiêu hóa. Tuy nhiên, không phải viêm đại tràng nào cũng có nguyên nhân rõ ràng, đôi khi không xác định được nguyên nhân cụ thể.

Dưới đây chúng tôi sẽ thông tin cụ thể về nguyên nhân gây viêm đại tràng mãn tính và viêm đại tràng mãn tính để giúp bạn hiểu rõ hơn: 

1. Nguyên nhân gây viêm đại tràng cấp tính

Có nhiều nguyên nhân khiến người bệnh mắc viêm đại tràng cấp tính hoặc làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Trong đó, các nguyên nhân phổ biến gồm:

  • Ngộ độc thực phẩm: Thường liên quan đến ký sinh trùng hoặc vi khuẩn. Các biểu hiện của viêm đại tràng cấp có thể xuất hiện ngay trong vòng 12 – 72h. Tuy nhiên, một số người có thể mất vài ngày mới xuất hiện các dấu hiệu viêm đại tràng cấp tính đầu tiên.
  • Không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm: Thực phẩm và nguồn nước bẩn thường chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Do vậy, những người không chú ý đến vệ sinh an toàn thực phẩm có thể bị viêm đại tràng cấp tính.
  • Dùng nhiều thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh có khả năng tiêu diệt một số vi khuẩn bên trong hệ tiêu hóa và cơ thể. Việc này dẫn đến sự phát triển quá mức của vi khuẩn Clostridium Difficile. Trong khi đó, Clostridium Difficile lại là vi khuẩn có khả năng gây viêm đại tràng cấp tính.
  • Do xạ trị và hóa trị ung thư: Việc xạ trị và hóa trị ung thư ảnh hưởng đến hệ vi sinh trong hệ tiêu hóa và cơ thể, nên làm tăng nguy cơ bị viêm đại tràng cấp tính.
  • Thiếu máu cục bộ: Một số vấn đề của sức khỏe có thể gây đông máu ở động mạch bụng, làm giảm lượng máu cung cấp cho thành ruột, dẫn đến tích tụ chất nhầy máu và gây viêm đại tràng cấp tính.
  • Tắc nghẽn đại tràng: Viêm túi thừa hoặc táo bón có thể gây tắc nghẽn đại tràng và viêm đại tràng cấp.
Viêm đại tràng cấp tính thường do ngộ độc thực phẩm, ăn uống không vệ sinh, lạm dụng thuốc kháng sinh…

2. Nguyên nhân gây viêm đại tràng mãn tính

Viêm đại tràng mãn tính có thể có nguyên nhân hoặc không có nguyên nhân. Cụ thể: 

  • Viêm đại tràng mãn tính có nguyên nhân: Các nguyên nhân phổ biến là do lao, viêm đại tràng chảy máu, crohn hoặc do nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm độc, nhiễm nấm gây viêm đại tràng cấp tính nhưng không được điều trị dứt điểm.
  • Viêm đại tràng mãn tính không xác định rõ nguyên nhân: Thường xuất hiện ở các trường hợp viêm đại tràng mãn tính không đặc hiệu.

Một số yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến bệnh lý viêm đại tràng mãn tính là:

– Bệnh nhân bị táo bón kéo dài.

– Nhiễm các loại ký sinh trùng như giun đũa, giun tóc, giun kim…

– Nhiễm các loại vi trùng gây bệnh ở đường ruột như Salmonella, Shigella…

– Chế độ ăn uống thiếu khoa học, thường xuyên sử dụng đồ ăn và đồ uống gây tổn thương niêm mạc đại tràng như đồ ăn cay nóng, đồ ăn quá chua, rượu, bia, đồ uống có gas…

Viêm đại tràng mãn tính có thể có nguyên nhân hoặc không xác định được nguyên nhân.

IV. Đối tượng dễ mắc bệnh viêm đại tràng

Bệnh viêm đại tràng có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào và mọi giới tính. Tuy nhiên, một số nhóm người dưới đây có nguy cơ mắc bệnh cao hơn:

  • Tuổi cao: Viêm đại tràng phổ biến hơn ở người trưởng thành, đặc biệt là người cao tuổi.
  • Người bị táo bón kéo dài. 
  • Người ăn uống không đảm bảo vệ sinh.
  • Người có chế độ ăn uống không lành mạnh. 
  • Người sống trong môi trường ô nhiễm, nhiễm độc.
  • Người thường xuyên căng thẳng, lo âu.
  • Người lạm dụng thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau.
  • Người bị bệnh Crohn hoặc bệnh lao.
  • Người có bệnh lý về đường ruột: thiếu máu cục bộ đại tràng, viêm ruột… 

Bên cạnh đó, tùy theo từng loại viêm đại tràng mà các yếu tố nguy cơ cũng khác nhau. Ví dụ:

  • Bệnh Crohn và viêm loét đại tràng (UC): Nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở người 15 – 30 (phổ biến nhất) hoặc 60 – 80, là người gốc Do Thái hoặc da trắng, tiền sử gia đình có người bị UC, hút thuốc là, sử dụng thuốc ngừa thai hoặc giảm đau NSAID.
  • Viêm đại tràng giả mạc (PC): Người dùng thuốc kháng sinh dài hạn, đang nằm viện, đang được hóa trị, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, người cao tuổi, đã từng mắc PC trước đây có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. 
  • Viêm đại tràng do thiếu máu cục bộ (IC): Người trên 50 tuổi, đang mắc bệnh tim hoặc có nguy cơ mắc bệnh suy tim, huyết áp thấp, đã được phẫu thuật bụng… có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. 

Những người có yếu tố/nguy cơ mắc bệnh viêm đại tràng càng nên chủ động thăm khám sức khỏe định kỳ phát hiện và điều trị kịp thời.

Người cao tuổi, người ăn uống không đảm bảo vệ sinh, uống rượu bia, hút thuốc lá có nguy cơ cao bị viêm đại tràng.

V. Triệu chứng của bệnh viêm đại tràng

Bệnh viêm đại tràng có rất nhiều triệu chứng khác nhau nhưng thường gặp là đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón, sốt, chán án, buồn nôn; một số trường hợp có thể rối loạn nước và điện giải.

Dưới đây là thông tin chi tiết về triệu chứng của bệnh viêm đại tràng cấp tính và viêm đại tràng mãn tính: 

1. Triệu chứng viêm đại tràng cấp tính

Bệnh nhân viêm đại tràng cấp tính thường gặp các triệu chứng sau:

  • Đau bụng: Đau quặn thắt bụng dưới, dọc theo khung đại tràng, có cảm giác đầy hơi, chướng bụng.
  • Rối loạn đại tiện: Phổ biến nhất là tiêu chảy. Người bệnh bị tiêu chảy nhiều lần trong ngày, thậm chí có thể lên tới cả chục lần. 
  • Phân bất thường: Phân của người bệnh nát hoặc toàn nước, có thể kèm theo máu. 
  • Chán ăn, mệt mỏi: Thức ăn đi vào đại tràng khi tiếp xúc với các ổ viêm gây đau, khó chịu khiến người bệnh ăn không ngon, chán ăn. Tình trạng trạng này kéo dài khiến người bệnh mệt mỏi. 
  • Sốt nhẹ kèm buồn nôn: Trong số ít trường hợp, bệnh nhân viêm đại tràng cấp có thể bị sốt nhẹ đi kèm cảm giác buồn nôn.

Ngoài ra, dấu hiệu viêm đại tràng cấp tính còn phụ thuộc vào tác nhân gây bệnh. Chẳng hạn như:

  • Viêm đại tràng cấp tính do lỵ amip: Buồn đi đại tiện liên tục, đau quặn bụng từng cơn, mỗi lần đi đại tiện chỉ được 1 ít, kèm theo máu và chất nhầy.
  • Viêm đại tràng cấp tính do lỵ trực khuẩn Shigella: Bệnh nhân bị sốt, đau bụng, đại tiện phân lỏng và có máu nhiều lần trong 1 ngày đêm. 

2. Triệu chứng viêm đại tràng mãn tính

Các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm đại tràng mãn tính gồm đau bụng kéo dài, phân bất thường, ăn không ngon, cơ thể mệt mỏi suy nhược … Cụ thể:  

  • Đau bụng kéo dài: Cơn đau tập trung  ở nửa khung đại tràng trái và hai hố chậu. Cơn đau có thể xuất hiện từng cơn, quặn thắt; đôi khi cũng có thể xuất hiện âm ỉ. Cơn đau có thể giảm sau khi bệnh nhân đi đại tiện.
  • Phân bất thường: Chủ yếu là phân lỏng và đi nhiều lần trong ngày. Tuy nhiên, cũng nhiều trường hợp táo bón, phân lẫn máu hoặc nhầy.
  • Bụng căng trướng, khó chịu: Đặc biệt là khu trú dọc khung đại tràng.
  • Tiêu chảy: bệnh nhân có thể bị đi tiêu chảy trong vài ngày đến vài tuần.
  • Táo bón: Nguyên nhân là do khi bị viêm, đại tràng sẽ không thể hoàn thành tốt chức năng của mình và không thể tiêu hóa được các chất thải dẫn đến táo bón rất khó chịu.
  • Khó chịu ở trực tràng: Thậm chí là chảy máu do các vết loét tiếp xúc với chất hữu cơ mà người bệnh dung nạp vào.
  • Đau khớp: Người bệnh viêm đại tràng mãn tính còn phải đối mặt với trạng thái sưng và đau khớp. 
  • Sốt cao: Nguyên nhân rất có thể là do hệ miễn dịch đang phải hoạt động quá sức để chống lại sự tác động của các vết loét do bệnh viêm đại tràng mãn tính gây ra.
  • Ăn không ngon: Do bị đầy bụng và khó chịu khi ăn.
  • Suy dinh dưỡng: Do hệ tiêu hóa bị tổn thương và làm việc không hiệu quả khiến cơ thể không hấp thụ đủ chất.
  • Cơ thể suy nhược, mệt mỏi, sụt cân: Ăn không ngon và hệ tiêu hóa kém khiến cơ thể không hấp thu được dinh dưỡng. Hậu quả người bệnh luôn trong trạng thái mệt mỏi, suy nhược, cơ thể hốc hác, thiếu sức sống, lo âu, có thể khó thở…
  • Thiếu máu: Do bệnh nhân viêm đại tràng mãn tính bị chảy máu đại tràng, đại tiện ra máu.
Bệnh nhân viêm đại tràng thường bị đau bụng kéo dài ở nửa khung đại tràng trái và hai hố chậu hoặc đau quặn thắt bụng dưới, dọc theo khung đại tràng.

VI. Biến chứng của bệnh viêm đại tràng 

Bệnh viêm đại tràng cấp tính nếu không điều trị kịp thời có thể tiến triển thành viêm đại tràng mãn tính. Viêm đại tràng mãn tính kéo dài dai dẳng, làm tăng nguy cơ xảy ra biến chứng và đặc biệt rất khó điều trị dứt điểm. 

1. Biến chứng của viêm đại tràng cấp tính

Bệnh nhân viêm đại tràng cấp tính chủ quan không điều trị có thể phải đối mặt với các biến chứng sau:

  • Viêm đại tràng mãn tính: Viêm đại tràng cấp tính do amip nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm đại tràng mãn tính, trụy tim mạch, thậm chí là tử vong.
  • Viêm loét đại tràng, thủng đại tràng, nhiễm trùng máu: Viêm đại tràng cấp tính do nhiễm khuẩn lỵ có thể gây viêm loét đại tràng, thủng đại tràng hoặc nhiễm trùng máu.
  • Ảnh hưởng đến chức năng gan: Trong một số trường hợp, viêm đại tràng cấp tính có thể gây nhiễm trùng gan, dẫn đến viêm gan hoặc áp xe gan.
  • Lao ruột, tắc ruột, thủng ruột: Một số trường hợp viêm đại tràng cấp tính có thể dẫn đến lao ruột, tăng nguy cơ bán tắc ruột, tắc ruột, giả tắc đại tràng cấp tính, viêm phúc mạc, thủng ruột…
Viêm đại tràng cấp tính không điều trị có thể tiến triển thành viêm đại tràng mãn tính rất khó chữa triệt để.

2. Biến chứng của viêm đại tràng mãn tính

Bệnh nhân viêm đại tràng mãn tính có thể phải đối mặt với các biến chứng nguy hiểm nếu không điều trị kịp thời:

  • Xuất huyết đại tràng: Niêm mạc đại tràng bị viêm loét kéo dài dẫn đến xuất huyết. Bệnh nhân liên tục đi ngoài ra máu, thậm chí là chảy máu ồ ạt khi đi đại tiện.
  • Giãn đại tràng cấp tính: Rối loạn đại tiện khiến đại tràng luôn phải co thắt liên tục, ruột phải vận động quá mức sẽ dẫn đến giãn đại tràng và giãn ruột.
  • Thủng đại tràng: Các vết loét ở đại tràng lan rộng và nặng hơn làm tăng nguy cơ bị thủng đại tràng.
  • Ung thư đại tràng: Theo thống kê, có khoảng 20% bệnh nhân viêm đại tràng mãn tính bị biến chứng thành ung thư đại tràng. Đây là biến chứng rất nguy hiểm, có thể dẫn đến ung thư di căn nếu không điều trị ngay.
Viêm đại tràng mãn tính có thể gây chảy máu đại tràng, thủng đại tràng, ung thư đại tràng…

Có thể thấy, bệnh viêm đại tràng nếu không được điều trị ngay có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, gia tăng tỷ lệ bệnh tật và tử vong. Vì vậy, khi có dấu hiệu mắc bệnh viêm đại tràng, người bệnh nên đi thăm khám bác sĩ càng sớm càng tốt để được điều trị dứt điểm.

VII. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm đại tràng

Phương pháp khám bệnh viêm đại tràng gồm 2 giai đoạn là chẩn đoán lâm sàng và cận lâm sàng. Cụ thể: 

1. Chẩn đoán lâm sàng

Trong chẩn đoán lâm sàng, bác sĩ sẽ hỏi bệnh nhân các câu hỏi về triệu chứng gặp phải; thói quen ăn uống; tiền sử bệnh lý của bản thân và gia đình… để khoanh vùng tìm ra nguyên nhân cụ thể gây những thay đổi bất thường trên người bệnh.

Sau khi đánh giá sơ bộ được tình trạng của bệnh nhân thông qua thăm khám lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh làm thêm một số xét nghiệm, chẩn đoán cận lâm sàng.

Bác sĩ thăm khám lâm sàng cho bệnh nhân viêm đại tràng thông qua triệu chứng.

2. Chẩn đoán cận lâm sàng

Các xét nghiệm và phương pháp cận lâm sàng dùng trong chẩn đoán bệnh viêm đại tràng có thể được bác sĩ chỉ định gồm:

  • Nội soi đại tràng: Trường hợp triệu chứng bệnh không rõ ràng, bác sĩ sẽ chỉ định nội soi đại tràng qua đường hậu môn. Phương pháp này sẽ sử dụng một ống soi mềm có gắn camera nhỏ ở đầu ống rồi luồn từ hậu môn đến đại tràng. Hình ảnh thu được cho phép bác sĩ xem toàn bộ ruột kết, lấy các mẫu mô nhỏ (sinh thiết) nhằm khẳng định chẩn đoán chính xác hơn.
  • Nội soi đại tràng sigma: Sử dụng ống nội soi mảnh và có ánh sáng để kiểm tra trực tràng và đại tràng xích ma – phần dưới của đại tràng.
  • Chụp cắt lớp CT: Chụp CT vùng bụng hoặc xương chậu có thể được bác sĩ chỉ định nếu nghi ngờ biến chứng từ viêm đại tràng. Bên cạnh đó, chụp CT cũng có thể tiết lộ mức độ viêm của ruột kết.
  • Chụp X-quang: Nếu các triệu chứng bệnh nghiêm trọng, bác sĩ có thể chụp X-quang vùng bụng để loại trừ các biến chứng nghiêm trọng, ví dụ như thủng ruột kết, tắc ruột.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) ruột non và cộng hưởng từ (MR) ruột: Bệnh nhân cần thực hiện phương pháp này khi bác sĩ muốn loại trừ bất kỳ chứng viêm nào trong ruột non.
  • Xét nghiệm mẫu phân: Mẫu phân của bệnh nhân sẽ được mang đi xét nghiệm, nhuộm màu sau đó soi dưới kính hiển vi để phát hiện sự có mặt của mầm mống bệnh khi có nghi ngờ viêm đại tràng do nhiễm khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng gây ra. Hồng cầu, bạch cầu hoặc ký sinh trùng trong phân có thể giúp chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh chính xác hơn.
  • Xét nghiệm máu: Mục đích để kiểm tra tình trạng thiếu máu, nhiễm trùng, hoặc các nguyên nhân miễn dịch khác.
Bác sĩ thực hiện chẩn đoán viêm đại tràng qua phương pháp nội soi đại tràng.

VIII. Cách điều trị bệnh viêm đại tràng

Nguyên tắc trong điều trị viêm đại tràng là chữa trị càng sớm càng tốt, xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh, điều trị nội khoa và ngoại khoa kết hợp với chế độ ăn uống và sinh hoạt phù hợp.

Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, mức độ và giai đoạn bệnh cũng như tình trạng sức khỏe và tuổi tác của bệnh nhân, bác sĩ có thể chỉ định 1 trong 2 phương pháp điều trị dưới đây:

1. Điều trị nội khoa

Cần khẳng định rằng, hiện nay y học vẫn chưa tìm ra thuốc điều trị bệnh viêm đại tràng triệt để. Các loại thuốc dùng trong trị viêm đại tràng hiện nay chủ yếu có công dụng hỗ trợ và giảm nhẹ các triệu chứng.

Trong quá trình điều trị viêm đại tràng bằng thuốc, tùy vào các biểu hiện và triệu chứng của bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các nhóm thuốc khác nhau. Cụ thể là:

  • Nhóm thuốc giảm đau, chống co thắt: Được chỉ định khi bệnh nhân bị đau bụng và co thắt dọc khung đại tràng. Tác dụng của thuốc là giảm đau, chống co thắt cơ và hỗ trợ giảm tình trạng đầy hơi, chướng bụng. Thuốc thường dùng là Trimebutine, Mebeverine, Phloroglucinol…
  • Thuốc điều trị táo bón: Bệnh nhân viêm đại tràng đại tiện ít hơn 3 lần mỗi tuần, phân khô và cứng gây đau rát hậu môn sẽ được bác sĩ chỉ định các loại thuốc chống táo bón. Thuốc thường dùng gồm: Bisacodyl, Normacol, Forlax hoặc Macrogol. Người bệnh có thể dùng kéo dài cho tới khi đại tiện dễ dàng.
  • Thuốc điều trị tiêu chảy: Được bác sĩ chỉ định khi người bệnh viêm đại tràng bị tiêu chảy. Tác dụng của thuốc là ức chế nhu động ruột hoặc tạo màng bao bọc niêm mạc để cầm tiêu chảy. Một số thuốc giảm tiêu chảy phổ biến dùng cho người bị viêm đại tràng gồm: Loperamide, Diarsed, Smecta, Actapulgite, Imodium…
  • Thuốc kháng sinh: Công dụng tiêu diệt vi khuẩn có hại trú ngụ trong đường ruột. Một số loại kháng sinh thường được bác sĩ chỉ định bao gồm: Metronidazol, Ciprofloxacin, Trimethoprim… Lưu ý, thời gian dùng thuốc kháng sinh tối đa từ 5-7 ngày, không nên dùng kéo dài để hạn chế những tác dụng không mong muốn.
  • Thuốc giảm acid dạ dày: Giúp giảm lượng acid dạ dày tiết ra, làm dịu các triệu chứng như ợ chua, đau bụng hoặc loét dạ dày. Thuốc thường dùng là omeprazol, pantoprazol, ranitidin…
  • Thuốc kích thích hoặc ức chế cơ vòng ruột: Công dụng làm giảm sự co bóp của cơ vòng ruột và điều chỉnh chuyển động của đường tiêu hóa. Một số thuốc thường được dùng là: domperidon, metoclopramid, loperamid…
  • Thuốc giảm viêm hoặc ức chế miễn dịch: Giảm sự viêm nhiễm và tổn thương của niêm mạc đại tràng. Thuốc thường được sử dụng là: mesalazine, sulfasalazine, azathioprine, mercaptopurine, balsalazide, olsalazine…
  • Nhóm thuốc chống ký sinh trùng: Sulfadiazin, Chloramphenicol, Praziquantel…
  • Nhóm thuốc chữa đầy bụng: Sorbitol, Carbophos, Duspatalin… tác dụng cải thiện đầy hơi, chướng bụng và khó tiêu.
Điều trị viêm đại tràng bằng thuốc.

Lưu ý: Để quá trình chữa bệnh viêm đại tràng bằng thuốc an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất, bệnh nhân cần lưu ý những vấn đề dưới đây:

– Chỉ sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ.

– Dùng đúng liều lượng và thời gian quy định.

– Chú ý hạn sử dụng của các loại thuốc trị viêm đại tràng.

– Tuyệt đối không dùng theo toa cũ hoặc toa thuốc của người khác.

2. Điều trị ngoại khoa

Trường hợp điều trị bệnh nhân viêm đại tràng không đáp ứng với phương pháp nội khoa, người bệnh sẽ được chỉ định can thiệp ngoại khoa để loại bỏ hết những tổ chức bị tổn thương. Hiện nay có 2 hướng phẫu thuật mà người bệnh mắc viêm đại tràng thường được chỉ định là:

  • Cắt tuyến tiền liệt và túi hồi tràng hay phẫu thuật cắt túi chữ J: Thủ thuật này được chỉ định nhiều nhất trong các trường hợp viêm đại tràng. Quy trình thực hiện như sau: Bác sĩ thực hiện phẫu thuật cắt bỏ ruột kết và trực tràng. Tiếp đó, bác sĩ dùng một phần của ruột non để tạo thành một trực tràng mới hay còn gọi là túi ileana. Trong quá trình túi ileoanal lành lại, bác sĩ sẽ tiếp tục cắt hồi tràng để tạo thành một lỗ hổng ở bụng dưới của người bệnh. Theo đó, toàn bộ chất thải trong cơ thể sẽ được đào thải ra ngoài qua lỗ này.
  • Cắt bỏ tuyến tiền liệt và cắt hồi tràng: Trong trường hợp túi hồi tràng không đáp ứng với sức khỏe của bệnh nhân, bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật cắt bỏ đại tràng nhằm phòng ngừa biến chứng ung thư ruột kết. Theo đó, bác sĩ sẽ để lại một lỗ thông trên thành bụng của người bệnh để gắn vào đó một cái túi chứa chất thải vào đó. Vì vậy, bệnh nhân  sau phẫu thuật sẽ phải đeo túi này thường xuyên để thay cho việc đi vệ sinh.
Điều trị viêm đại tràng bằng phẫu thuật.

Trong quá trình điều trị viêm đại tràng, để hỗ trợ đầy lùi bệnh nhanh chóng hơn, người bệnh cần có chế độ ăn uống khoa học và sinh hoạt hợp lý. Cụ thể: nên có chế độ nghỉ ngơi hợp lý để đại tràng có đủ thời gian hồi phục; ngủ đủ giấc, hạn chế thức khuya; uống nhiều nước; ăn nhiều ranh xanh và hoa quả; hạn chế các sản phẩm từ sữa; nên ăn nhiều bữa nhỏ; không dùng rượu, thuốc lá và đồ uống có chứa caffeine; hạn chế căng thẳng, stress; tập thể dục đều đặn mỗi ngày…

IX. Thói quen ăn uống và sinh hoạt dự phòng viêm đại tràng tái phát

Để hạn chế nguy cơ mắc viêm đại tràng và phòng ngừa bệnh tái phát sau điều trị, cần lưu ý những vấn đề dưới đây:

1. Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, hợp lý

Muốn xây dựng được chế độ ăn uống lành mạnh và hợp lý, bạn cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

  • Uống đủ 1,5 đến 2 lít nước/ngày, không uống nước lã chưa đun sôi. 
  • Chế độ ăn đảm bảo đủ 4 nhóm dưỡng chất gồm: chất béo, chất bột, đường, đạm, vitamin và chất khoáng. 
  • Ăn 5-6 bữa nhỏ trong ngày, mỗi lần chỉ nên ăn vừa đủ, không nên ăn quá no, đặc biệt là vào buổi tối.
  • Tăng cường bổ sung các thực phẩm tốt cho sức khỏe như cá, thịt, rau củ, gạo, khoai tây, hoa quả…
  • Không ăn thức ăn còn sống, tái, chưa được nấu chín kỹ như gỏi, tiết canh, rau sống…
  • Hạn chế ăn tiêu thụ các đồ ăn khó tiêu như: thức ăn nhanh, chế biến sẵn nhiều dầu mỡ, đồ ăn cay nóng…
  • Không hút thuốc lá, sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê…
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, hợp lý

2. Bổ sung đầy đủ vitamin và chất khoáng

Các loại vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể bệnh nhân viêm đại tràng bao gồm:

  • Vitamin B: Trong quá trình điều trị viêm đại tràng bằng thuốc chống viêm Sulfasalazine, bệnh nhân có thể bị thiếu thụ vitamin B12. Do đó việc bổ sung loại vitamin này là thực sự cần thiết.
  • Canxi, vitamin D: Giúp xương khớp chắc khỏe và tăng cường khả năng miễn dịch cho cơ thể. Bệnh nhân viêm đại tràng có thể bổ sung canxi và vitamin D qua các thực phẩm như hải sản, nấm, trứng, sữa…
  • Sắt: Bệnh nhân viêm đại tràng có thể bị chảy máu, xuất huyết tiêu hóa dẫn tới thiếu máu. Do đó, người bệnh nên bổ sung đầy đủ sắt cho cơ thể thông qua việc tăng cường ăn thịt bò, bí đỏ, rau dền, các loại rau có màu xanh đậm…
Chú ý bổ sung đầy đủ vitamin và chất khoáng cho cơ thể

3. Vệ sinh môi trường, không gian sống sạch sẽ

Nếu trong gia đình có người mắc các bệnh lý về đường tiêu hóa như thương hàn, tả, amip, lụ trực trực khuẩn… thì cần đảm bảo vệ sinh không gian sống sạch sẽ. Đồng thời sử dụng riêng các dụng cụ ăn uống, trước khi ăn cần tiệt trùng thật kỹ bằng cách đun trong nước sôi.

Vệ sinh môi trường, không gian sống sạch sẽ

4. Lưu ý khác trong sinh hoạt hàng ngày

Một số lưu ý khác trong sinh hoạt hàng ngày giúp phòng ngừa bệnh viêm đại tràng xuất hiện và tái phát gồm:

  • Rửa tay sạch sẽ với xà phòng diệt khuẩn, nhất là sau khi đi vệ sinh và trước khi ăn cơm.
  • Tẩy giun theo định kỳ 6 tháng/lần.
  • Hạn chế dùng thuốc kháng sinh kéo dài.
  • Giữ tâm lý vui vẻ, thoải mái, tránh căng thẳng và lo lắng.
  • Thường xuyên tập thể dục, vận động để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
  • Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý để đại tràng có đủ thời gian hồi phục.
  • Ngủ đủ 7-8 tiếng mỗi ngày, nên ngủ trước 23h, hạn chế ngủ muộn thức khuya.
  • Tuyệt đối không nên hút thuốc lá vì có thể khiến tình trạng viêm nhiễm nặng hơn.
  • Nên khám sức khỏe định kỳ để tầm soát bệnh tật, phát hiện và điều trị sớm bệnh viêm đại tràng. 
Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý để đại tràng có đủ thời gian hồi phục.

X. Viêm đại tràng khi nào thì cần gặp bác sĩ? 

Viêm đại tràng kéo dài có thể tiến triển thành mãn tính kéo dài dai dẳng, gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó, người bệnh nên đi gặp bác sĩ càng sớm càng tốt  khi các triệu chứng không thuyên giảm sau điều chỉnh chế độ ăn và sinh hoạt.

Bệnh nhân viêm đại tràng nên đi thăm khám ngay nếu gặp sự thay đổi dai dẳng trong thói quen đại tiện hoặc nếu có triệu chứng sau:

  • Đau vùng bụng dưới dữ dội, dùng thuốc giảm đau không đỡ.
  • Đau âm ỉ ở vùng bụng dưới trong thời gian dài. 
  • Có máu trong phân. 
  • Tiêu chảy liên tục không đáp ứng với thuốc không kê đơn. 
  • Tiêu chảy kéo dài, đã dùng thuốc nhưng không hết.
  • Sốt cao hơn 38,5 độc C nhiều ngày không rõ nguyên nhân.

Khi có nhu cầu thăm khám viêm đại tràng, người bệnh có thể tham khảo một số bệnh viện lớn sau:

– Tại TP.HCM: Bệnh viện Gia An 115, Bệnh viện Nhân dân 115, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nguyễn Tri Phương,…

– Tại Hà Nội: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện 108… 

Nên đi thăm khám bác sĩ ngay nếu bị đau vùng bụng dưới dữ dội, dùng thuốc giảm đau không đỡ.

XI. Giải đáp 5 thắc mắc khác về bệnh viêm đại tràng

Dưới đây là giải đáp của thuốc dạ dày chữ Y cho một số thắc mắc liên quan đến bệnh viêm đại tràng:

1. Bệnh viêm đại tràng có nguy hiểm không?

Thực chất, viêm đại tràng là bệnh lý tiêu hóa lành tính, nếu được điều trị sớm và đúng cách bệnh sẽ không gây nguy hiểm. 

Tuy nhiên, nếu không được điều trị và để kéo dài, bệnh có thể dẫn đến nhiều biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh. Ví dụ như chảy máu tiêu hóa, giãn đại tràng cấp tính, thủng đại tràng, thậm chí là ung thư đại tràng…

Do đó, để hạn chế tối đa các biến chứng trên, người bệnh cần chủ động thăm khám và điều trị bệnh sớm ngay khi mới phát hiện triệu chứng. 

2. Bệnh viêm đại tràng có tự khỏi không?

Hầu hết các trường hợp viêm đại tràng không thể tự khỏi nếu người bệnh không có điều chỉnh về chế độ ăn uống, lối sống kết hợp dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Khi có dấu hiệu bị viêm đại tràng, đa phần người bệnh thường chủ quan vì cho rằng đây là bệnh lý bình thường như đau bụng đi ngoài. Chính điều này đã khiến tình trạng bệnh nặng hơn và gia tăng mức độ nguy hiểm.

3. Viêm đại tràng có chữa khỏi được không?

Viêm đại tràng là bệnh lý nội khoa lành tính, có thể được chữa khỏi nếu phát hiện kịp thời và điều trị đúng phương pháp. Ngược lại, nếu để lâu ngày viêm đại tràng sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính kéo dài dai dẳng khó điều trị dứt điểm và dễ tái phát.

4. Vì sao viêm đại tràng hay tái phát? 

Đại tràng đảm nhận chức năng tái hấp thu các chất dinh dưỡng, ngoài ra còn là chứa phân và đào thải phân. Do đó, đại tràng là môi trường thuận lợi để cho các virus, vi khuẩn, ký sinh trùng phát triển. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến viêm đại tràng hay tái phát nếu không điều trị dứt điểm và đúng cách.

Việc bệnh viêm đại tràng kéo dài dai dẳng là do bệnh nhân mắc bệnh nhưng không điều triệt để hoặc không đúng cách. Khi bị tái phát viêm đại tràng, người bệnh nên đến gặp bác sĩ ngay để được chỉ định điều trị hiệu quả.

Để phòng ngừa viêm đại tràng tái phát, người bệnh cần tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ đồng thời hình thành thói quen ăn uống và sinh hoạt khoa học.

5. Bệnh viêm đại tràng có lây không? 

Bệnh viêm dạ dày vốn không có khả năng lây nhiễm. Tuy nhiên, nếu nguyên nhân gây bệnh là do nhiễm vi rút, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng thì có thể lây qua đường tiêu hóa do ăn phải thức ăn hoặc uống nước bị nhiễm khuẩn.

Trong một số trường hợp, nếu nguyên nhân gây viêm đại tràng là từ chủng lỵ amip, lậu hay AIDS thì nguy cơ lây nhiễm là hoàn toàn có thể xảy ra khi dùng chung bơm kim tiêm hay quan hệ tình dục.

6. Người bị viêm đại tràng nên ăn gì?

Người mắc bệnh viêm đại tràng nên ăn các thực phẩm tốt cho sức khỏe đại và hỗ trợ phục hồi như: ngũ cốc tinh chế, thịt nạc, cá, khoai tây, khoai sọ, bí xanh, rau ngót, rau cải, bí đỏ, cà rốt, sữa chua, sữa đậu nành…

7. Người bị viêm đại tràng không nên ăn gì?

Bệnh nhân viêm đại tràng nên tránh dùng thực phẩm gây đầy hơi, chướng bụng; thực phẩm chứa nhiều chất béo, nhiều đường; thức ăn thô cứng gây khó tiêu; thực phẩm có chứa lactose (bơ, kem, sữa) gây kích thích; đồ ngọt (ngọt, kẹo, mứt);  đồ uống có gas; các loại hạt (hạnh nhân, hướng dương, quả óc chó) vì dễ gây tổn thương niêm mạc đại tràng…

8. Viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích khác nhau thế nào? 

Viêm đại tràng và hội chứng ruột kích thích là 2 bệnh lý hoàn toàn khác nhau. Cụ thể: 

  • Viêm đại tràng: Là tình trạng viêm trong niêm mạc đại tràng. Nguyên nhân có thể do vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng hoặc tổn thương đại tràng miễn dịch không rõ nguyên nhân.
  • Hội chứng ruột kích thích (IBS): Là một rối loạn chức năng đại tràng. Người bệnh có thể bị tiêu chảy, táo bón hoặc xen kẽ; các triệu chứng đau bụng, chướng bụng thường giảm sau khi đi tiêu.

Các chuyên gia sức khỏe cho biết, bệnh viêm đại tràng chiếm tỷ lệ cao trong các bệnh lý tiêu hóa ở Việt Nam. Để tránh xảy ra biến chứng nguy hiểm và phòng ngừa bệnh, bạn cần thiết lập một chế độ ăn, uống khoa học, sinh hoạt nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng stress kết hợp thăm khám sức khỏe định kỳ để tầm soát, phát hiện và điều trị sớm bệnh viêm đại tràng.

Đánh giá
Bùi Thị Hoa

Tác giả:

Bùi Thị Hoa - Tốt nghiệp Khoa Báo chí - Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội niên khóa 2003 - 2007. Cô có 17 năm kinh nghiệm trong vị trí biên tập viên, content, Copywriter tại các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe, làm đẹp,...

Tham vấn y khoa: Dược sĩ Nguyễn Thị Thu

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu – Tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc – Cao đẳng dược TW Hải Dương với trên 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trình dược, đã thực tập, công tác tại nhiều nhà thuốc khác nhau.

Chưa có bình luận!

Địa chỉ Email của bạn sẽ được giữ kín.