Skip to main content

Túi thừa thực quản và những biến chứng khôn lường

Tác giả: Đinh Thị Hiền

Tham vấn y khoa: Nguyễn Thị Thu

Túi thừa thực quản có thể xuất hiện từ khi sinh ra, cũng có thể liên quan đến việc tăng áp lực trong thực quản. Bệnh thường phát triển từ 5 – 10 năm với các triệu chứng khó chịu dần xuất hiện và có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như suy hô hấp, áp xe phổi…Cùng Yumangel tìm hiểu về túi thừa thực quản trong bài viết hôm nay để hiểu thêm về căn bệnh này nhé

I – Túi thừa thực quản là gì?

Bệnh túi thừa thực quản là gìTúi thừa thực quản trên siêu âm.

Thực quản là một bộ phận trong hệ tiêu hóa, có chức năng đưa thức ăn từ miệng đến dạ dày. Thực quản có hình ống dài khoảng 25cm, được tạo thành từ cơ, không có lớp mô bao phủ và liền sát với các cấu trúc lân cận. Thực quản được chia thành ba phần chính là: thực quản đoạn cổ, thực quản đoạn ngực và thực quản đoạn bụng.

Túi thừa thực quản là một loại bệnh hiếm gặp trên cơ thể. Bệnh này có đặc trưng là sự hình thành một cấu trúc dạng túi, nằm ngoài giới hạn bình thường của thực quản. Túi thừa thực quản thường xuất hiện tại các điểm nối giữa thực quản với các cấu trúc khác hoặc tại những điểm yếu của thành thực quản. Túi thừa có thể xuất hiện ở thành sau họng, tại điểm nối thực quản với họng hoặc ở túi thừa Zenker – loại túi thừa phổ biến nhất. Nguyên nhân chính của túi thừa thực quản là do áp lực cao bên trong lòng thực quản, do hẹp đoạn dưới hoặc co thắt cơ vùng tâm vị.

Một túi thừa thực quản có thể bao gồm đầy đủ các cấu trúc của ống thực quản như niêm mạc, dưới niêm mạc và cơ hoặc chỉ bao gồm niêm mạc và lớp dưới niêm mạc thực quản.

Khi phân chia theo vị trí tổn thương, có các dạng túi thừa thực quản sau đây:

  • Túi thừa thực quản zenker: Xuất hiện túi thừa ở ngay đoạn nối thực quản với hầu họng. Túi thừa zenker cũng là dạng phổ biến nhất.
  • Dạng thứ 2 là túi thừa giữa ngực.
  • Và dạng thứ 3 là túi thừa trên cơ hoành.

Xét về cấu trúc, túi thừa thực quản lại được chia thành 2 loại là:

  • Túi thừa được cấu trúc bởi toàn bộ các lớp của thực quản.
  • Túi thừa được cấu tạo từ lớp niêm mạc cùng với lớp dưới niêm mạc. Dạng túi thừa này có thành mỏng, không có cơ và xuyên qua các lớp cơ để chui ra ngoài.

II – Nguyên nhân gây túi thừa thực quản là gì?

Nguyên nhân gây bệnh túi thừa thực quản chủ yếu liên quan đến bệnh trào ngược dạ dày-thực quản (GERD). GERD xảy ra khi dạ dày trào ngược acid dạ dày và nội dung tiêu hóa lên thực quản. Các nguyên nhân gây bệnh túi thừa thực quản bao gồm:

  • Trào ngược acid dạ dày: là nguyên nhân chính gây ra túi thừa thực quản. Acid dạ dày trào ngược lên thực quản do suy giảm hoặc yếu kém của cơ hoạt động ở hạ niệu quản, cũng như không khí thận dương (hiatus hernia), khiến niêm mạc thực quản bị tổn thương và dẫn đến sự biến đổi thành niêm mạc giống ruột non.
  • Áp lực trong thực quản: Áp lực cao trong thực quản, như khi ho hoặc chướng bụng, có thể góp phần làm tăng nguy cơ túi thừa thực quản. Áp lực này tạo ra một môi trường không thuận lợi cho niêm mạc thực quản và có thể gây tổn thương.
  • Yếu tố di truyền: Có một yếu tố di truyền trong túi thừa thực quản. Người có người thân trong gia đình bị túi thừa thực quản có nguy cơ cao hơn bị tình trạng này.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả những người bị trào ngược acid dạ dày đều phát triển túi thừa thực quản. Chỉ một phần nhỏ những người mắc trào ngược acid dạ dày phát triển túi thừa thực quản.

Một số yếu tố làm tăng áp lực ở thực quản là: nuốt nghẹn thức ăn, chức năng cơ thắt ở 2 đầu thực quản bị rối loạn, viêm ngoài thực quản, cơ chế nuốt xuất hiện bất thường…

Ngoài ra, túi thừa thực quản cũng có thể do biến chứng của phẫu thuật vùng cổ, mắc hội chứng Ehler-Danlos.

Những người có nguy cơ mắc túi thừa thực quản cao hơn là người cao tuổi, nhất là những người trên 70 tuổi và những người mắc chứng rối loạn cơ chế nuốt.

III – Chẩn đoán túi thừa thực quản

Để chẩn đoán túi thừa thực quản, các bác sĩ sẽ dựa trên việc khai thác triệu chứng của bệnh nhân, thăm khám lâm sàng và sử dụng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Các triệu chứng của bệnh này rất đa dạng nhưng không đặc hiệu, do đó dễ gây nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Vì vậy, vai trò chính trong việc chẩn đoán bệnh phụ thuộc vào các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh.

Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường được sử dụng trên lâm sàng bao gồm chụp X-quang thực quản có thuốc cản quang, nội soi dạ dày thực quản và chụp cắt lớp vi tính thực quản.

  • Chụp X-quang thực quản với thuốc cản quang sẽ phát hiện được túi thừa thực quản như một ổ đọng thuốc liên tục với thành thực quản.
  • Nội soi dạ dày thực quản không chỉ giúp quan sát hình ảnh túi thừa, kích thước, ổ đọng thức ăn, các biến chứng khác như loét, chảy máu mà còn giúp phát hiện được một số nguyên nhân gây hình thành túi thừa thực quản. Nội soi thực quản vừa có vai trò chẩn đoán vừa có vai trò điều trị.
  • Chụp cắt lớp vi tính thực quản sẽ đánh giá được túi thừa thực quản với các đặc điểm bao gồm hình dạng, vị trí, kích thước và mức độ chèn ép các cơ quan lân cận khác.

IV – Biểu hiện khi bị túi thừa thực quản

Thời gian phát triển của túi thừa thực quản thường kéo dài 5 – 10 năm. Khi ấy, các dấu hiệu của bệnh cũng xuất hiện tăng dần. Dưới đây là một số dấu hiệu khi bị túi thừa thực quản.

  • Đau thắt ngực: Người bị túi thừa thực quản có thể trải qua cảm giác đau hoặc khó chịu ở phía sau xương ngực hoặc trong vùng thực quản. Đau thường diễn ra sau khi ăn hoặc khi nằm nghiêng.
  • Chảy acid và nóng rát: Túi thừa thực quản có thể gây ra hiện tượng chảy acid tiến lên thực quản, gây ra cảm giác nóng rát hoặc cháy rát trong ngực. Người bị túi thừa thực quản có thể cảm thấy đắng miệng hoặc có cảm giác “tràn acid”.
  • Khó tiêu: Túi thừa thực quản có thể gây ra khó tiêu, buồn nôn, hoặc khó chịu sau khi ăn.
  • Tiêu chảy hoặc táo bón: Một số người bị túi thừa thực quản có thể trải qua thay đổi về chứng táo bón hoặc tiêu chảy.
  • Thay đổi trong thói quen ăn: Người bị túi thừa thực quản có thể có sự thay đổi trong thói quen ăn như mất cảm giác ngon miệng hoặc giảm sự ham muốn ăn.
  • Đau và khó chịu sau khi nuốt: Người bị túi thừa thực quản có thể cảm thấy đau hoặc khó chịu khi nuốt thức ăn hoặc nước uống.
  • Buồn nôn, dễ bị nôn
  • Nghe được tiếng óc ách khi thức ăn bị lắng đọng trong túi thừa
  • Bị chảy nhiều nước bọt, có thể bị viêm họng
  • Trào ngược do túi thừa dẫn đến khó thở, áp xe phổi, viêm phổi
  • Cơ thể suy nhược, mệt mỏi

túi thừa thực quản trên siêu âmDấu hiệu của bị túi thừa thực quản.

V – Cách điều trị túi thừa thực quản

Túi thừa thực quản có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Bị rối loạn tuần hoàn, hô hấp do túi thừa chèn ép. Thức ăn trong túi thừa bị thối rữa có thể gây nhiễm trùng, nhiễm độc.
  • Túi thừa quá to sẽ gây rối loạn nuốt và thở, có thể dẫn đến viêm phế quản, gây viêm phổi, áp xe phổi; đồng thời chèn ép dây thần kinh ở ngực, cổ gây đau đớn, khó chịu.
  • Viêm túi thừa thực quản có thể gây chảy máu, thủng thực quản
  • Hơn nữa, túi thừa cũng có khả năng bị ung thư thực quản, một biến chứng rất nghiêm trọng.

Do đó, khi có những dấu hiệu của túi thừa thực quản, bạn cần đến cơ sở y tế để thăm khám và chữa trị kịp thời. Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào kích thước túi thừa và thể trạng của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị túi thừa thực quản thường được áp dụng là:

  • Kích thước túi thừa dưới 3cm và bệnh nhân chưa có triệu chứng: Việc điều trị đơn giản là thay đổi thói quen ăn uống sinh hoạt, ăn nhạt hơn, không nằm ngay sau khi ăn, nhai kỹ thức ăn, nuốt chậm, uống nước nhiều sau ăn…
  • Nếu kích thước túi thừa đã to và có nhiều triệu chứng khó chịu: Bác sĩ có thể phẫu thuật mở hoặc phẫu thuật thông qua nội soi để cắt bỏ túi thừa.

VI – Cách phòng tránh bị túi thừa thực quản

Để tránh bị túi thừa thực quản, bạn nên:

  • Nhai cẩn thận trước khi nuốt để tránh tạo áp lực bất ngờ cho thực quản.
  • Uống nước sau các bữa ăn để thức ăn không bị ứ đọng ở thực quản.
  • Ngồi thẳng lưng trong khi ăn uống.
  • Nên ăn các thực phẩm mềm, không ăn rau già, thực phẩm cứng…

Viêm túi thừa thực quản zenkerĂn chậm và nhai kỹ giúp phòng ngừa túi thừa thực quản.

Như vậy, chúng ta đã có những thông tin cần thiết về bệnh túi thừa thực quản. Nếu bạn cần tư vấn thêm về các bệnh lý tiêu hóa, vui lòng gọi đến hotline miễn cước 1800.1125 để gặp dược sĩ của thuốc dạ dày chữ Y – Yumangel.

Xem thêm các bệnh lý về thực quản:

5/5 - (3 bình chọn)
Hà Thị Kim Liên

Tác giả:

Hà Thị Kim Liên - Tốt nghiệp Học viện Báo chí và Tuyên truyền niên khóa 2010-2014. Cô có 8 năm kinh nghiệm trong vị trí biên tập viên, content, Copywriter tại các lĩnh vực liên quan tới làm đẹp, sức khỏe…

Tham vấn y khoa: Dược sĩ Nguyễn Thị Thu

Dược sĩ Nguyễn Thị Thu – Tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý và cung ứng thuốc – Cao đẳng dược TW Hải Dương với trên 6 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực trình dược, đã thực tập, công tác tại nhiều nhà thuốc khác nhau.

Chưa có bình luận!

Địa chỉ Email của bạn sẽ được giữ kín.